Hiệp định mua sắm Chính phủ được WTO ban hành vào năm 2012 và có hiệu lực vào năm 2014.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 212/WTO/VB | Loại văn bản: | WTO_Văn bản | |
Nơi ban hành: | WTO | Người ký: | *** | |
Ngày ban hành: | 15/04/1994 | Ngày hiệu lực: | ||
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung của Hiệp định mua sắm Chính phủ
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization).
Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
Hệ thống GATT/WTO là một chủ thể kiến tạo niềm tin quan trọng.
Các cuộc chiến tranh thương mại những năm 1930 là bằng chứng cho thấy rằng chủ nghĩa bảo hộ có thể dễ dàng đẩy các nước vào một tình thế trong đó không có kể thắng mà chỉ toàn người thua. 1. Hệ thống này giúp gìn giữ hoà bình
Xem và tải ngay Hiệp định mua sắm Chính phủ
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp:
1. Hiệp định này áp dụng với bất kỳ luật lệ, qui định, thủ tục và việc thực thi nào liên quan tới mua sắm bởi chủ đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này, như quy định tại Phụ lục I.
2. Hiệp định này áp dụng cho việc mua sắm dưới bất kỳ hình thức hợp đồng nào, bao gồm các hình thức như mua, thuê hoặc thuê mua, với ý định hoặc không có ý định mua lại, bao gồm cả các gói thầu kết hợp cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
3. Khi chủ đầu tư, với việc mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này, yêu cầu các doanh nghiệp không nằm trong Phụ lục I trao hợp đồng theo quy định riêng, sẽ áp dụng Điều 3 với những sửa đổi thích hợp cho các quy định này.
4. Hiệp định này áp dụng cho các gói thầu có giá gói thầu không thấp hơn ngưỡng giá gói thầu quy định tại Phụ lục I.
Các nước thành viên sẽ không áp dụng qui tắc xuất xứ đối với hàng hóa, dịch vụ được nhập khẩu hoặc được cung cấp theo các hoạt động
mua sắm chính phủ thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này từ các nước thành viên khác mà quy tắc xuất xứ này khác
với qui tắc xuất xứ áp dụng trong giao dịch thương mại thông thường và vào thời điểm đang giao dịch để nhập khẩu hoặc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cùng loại từ các nước thành viên tương tự.
Các nước đang phát triển có thể đàm phán với các nước khác trong quá trình đàm phán Hiệp định này để cùng có thể chấp nhận các ngoại lệ so với các qui định về đối xử quốc gia cho một số chủ đầu tư, hàng hóa và dịch vụ nhất định có trong bản chào của mình, xét tới tình huống cụ thể cho mỗi trường
hợp. Trong các cuộc đàm phán này, những cân nhắc nêu tại khoản 1 (a) đến 1 (c) ở trên sẽ
được xem xét thích đáng. Một nước đang phát triển tham gia vào thoả thuận khu vực hoặc toàn cầu giữa các nước đang phát triển nêu tại khoản 1 (d) ở trên cũng có thể đàm phán các ngoại lệ đối với bản chào của mình, xét tới tình huống cụ thể cho mỗi trường hợp và tính tới các qui định về mua sắm chính
phủ dành cho các thoả thuận khu vực hoặc toàn cầu có liên quan và đặc biệt tính tới hàng hóa hoặc dịch vụ có thể phụ thuộc vào các chương trình phát triển công nghiệp chung.