Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, người thực hiện thủ tục sang tên rất quan tâm đến vấn đề chi phí. Các chi phí phải nộp khi thực hiện sang tên sổ đỏ đã được quy định cụ thể. Do đó, khi sang tên sổ đỏ, người dân cần nắm được những chi phí cần phải nộp. Vậy, Hiện nay sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền theo quy định? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Thông tư 250/2016/TT-BTC
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP
- Thông tư 85/2019/TT-BTC
- Thông tư 257/2016/TT-BTC
Điều kiện sang tên sổ đỏ
Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
– Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất
Hiện nay sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?
Khi thực hiện sang tên Sổ đỏ từ người được cấp sổ đỏ trước đó không phân biệt loại đất như cấp sổ đỏ đất xen kẹt, đất lần chiếm, các bên có thể thỏa thuận xác định người thực hiện nộp phí, lệ phí. Theo đó, các khoản chi phí cần phải nộp bao gồm:
– Thuế thu nhập cá nhân;
– Lệ phí trước bạ;
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
– Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Một số loại phí khác tùy yêu cầu người mua nhà.
Cụ thể về căn cứ và mức nộp phí, lệ phí như sau:
1. Thuế thu nhập cá nhân
– Người có nghĩa vụ nộp thuế:
Thông thường thuế thu nhập cá nhân phát sinh với người mua bán nhà, người có thu nhập phát sinh thuế. Tuy nhiên tại hợp đồng công chứng nếu có thỏa thuận người mua phải nộp thuế thay cho người bán thì người mua sẽ phải nộp loại thuế này.
– Mức thuế phải nộp:
Căn cứ Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng nhà, đất thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhận phải nộp = 2 % x Giá chuyển nhượng
Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng để tính thuế thu nhập cá nhân là giá mà các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng.
+ Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành thì giá chuyển nhượng để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
2. Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính như sau:
– Trường hợp giá bán cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng
– Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
+ Mức lệ phí nộp với đất:
Lệ phí trước bạ = 0,5 % x Diện tích x Giá 01 mét vuông tại Bảng giá đất do UBND cáp tỉnh ban hành.
+ Mức lệ phí nộp với nhà:
Lệ phí trước bạ = 0,5 % x ( Diện tích x Giá 01 mét vuông x Tỷ lệ % chất lượng còn lại).
Trong đó:
+Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Giá 01 m2 và tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND c
3. Các khoản chi phí khác
Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định khi nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ còn phải nộp thêm một số khoản lệ phí khác như: Phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ, lệ phí cấp Sổ đỏ…những khoản phí và lệ phí này do Hội đồng nhân dân từng tỉnh quy định.
* Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
* Phí thẩm định hồ sơ
– Do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
– Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
– Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
– Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.
*Lệ phí công chứng
Căn cứ theo khoản 2 mục b Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính như sau:
– Dưới 50 triệu đồng: 50 nghìn đồng
– Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100 nghìn đồng
– Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
– Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
– Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
– Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
– Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng
– Trên 100 tỷ đồng: 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
Thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
– Nơi nộp hồ sơ:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Uỷ bạn nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại Uỷ bạn nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
– Đại phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
– Người dân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.
Bước 3: Trả kết quả
Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hiện nay sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền theo quy định năm 2022” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại hà nội… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?
- Nhà dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không?
- Đóng thuế xong bao lâu có sổ đỏ quy định chi tiết
Câu hỏi thường gặp
Tùy vào sự thỏa thuận của các bên mà thỏa thuận bên nào sẽ trả phí. Nhưng trên thực tế thường thì người bán sẽ phải chi trả thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất (vì đấy là thuế đánh trên thu nhập của cá nhân người bán nhà đất), còn người mua sẽ chi trả phí trước bạ, lệ phí cấp sổ mới.
Tuy nhiên, trên thực tế thì người mua và người bán có thể tự thỏa thuận với nhau, tùy thuộc vào giá bán, vị thế mua – bán của hai bên. Các khoản chi phí này, nên được quy định rõ vào trong hợp đồng chuyển nhượng để tránh các tranh chấp pháp lý không đáng có phát sinh.
Thứ nhất: Bố mẹ sang tên sổ đỏ cho con sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 4 Luạt thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
“ 1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”.
Thứ hai: Bố mẹ sang tên sổ đỏ cho con sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Theo Khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định Nhà, đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;… thì được miễn lệ phí trước bạ.
Thứ ba: Hồ sơ khai thuế, lệ phí giữa cha mẹ sang tên cho con cái thì vẫn cần đóng theo quy định pháp luật.
Như vậy khi Bố mẹ sang tên sổ đỏ cho con sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho).