Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội là một hành vi vi phạm pháp luật đầy nghiêm trọng, không chỉ đặt người lao động vào tình thế khó khăn mà còn đe dọa đến sự ổn định của ngân sách nhà nước. Trong một xã hội có sự chia sẻ và trách nhiệm đối với quyền lợi và phúc lợi của tất cả công dân, việc trốn đóng bảo hiểm xã hội không chỉ là vi phạm luật pháp mà còn là một hành vi không đạo đức. Tìm hiểu ngay hậu quả của hành vi vi phạm bảo hiểm bắt buộc tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Các loại bảo hiểm bắt buộc
Bảo hiểm bắt buộc là một hình thức quan trọng trong hệ thống bảo hiểm xã hội của một quốc gia. Được thiết lập và quy định bởi pháp luật, nó đặt ra các điều kiện và yêu cầu bắt buộc về việc tham gia, mức đóng phí, và số tiền bảo hiểm tối thiểu cho cả tổ chức, cá nhân, và doanh nghiệp bảo hiểm. Mục tiêu của bảo hiểm bắt buộc là đảm bảo rằng mọi người trong xã hội đều có cơ hội tiếp cận các loại bảo hiểm quan trọng và cơ bản để bảo vệ quyền lợi của họ và đảm bảo an toàn xã hội.
Tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về bảo hiểm bắt buộc như sau:
– Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.
– Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
+ Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
+ Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
+ Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.
– Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.
– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Thường những doanh nghiệp liên quan tới làm dịch vụ luật khi phải thực hiện những vụ việc như thừa kế đất đai, làm sổ đỏ, do là ngành đặc thù nên hiểu rõ quy định của pháp luật về bảo hiểm nên cần làm theo quy định của pháp luật.
Trốn đóng bảo hiểm xã hội được hiểu là như thế nào?
Trốn đóng bảo hiểm xã hội là một hành vi mà nếu không tuân thủ theo quy định của pháp luật, sẽ gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn đe dọa quyền lợi của người lao động và đối diện với nguy cơ ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước. Ngoài ra, trốn đóng bảo hiểm xã hội cũng khiến người lao động tự đặt mình vào tình thế rủi ro khi gặp các tình huống khẩn cấp hoặc bất ổn trong cuộc sống.
Theo Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP, Khoản 10, Điều 2, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động mà họ tuyển dụng. Mọi hành vi gian dối hoặc thủ đoạn nào đó để tránh đóng hoặc không đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia sẽ được xem là hành vi trốn đóng BHXH, xâm phạm vào quyền lợi cơ bản của người lao động.
Ngoài ra, Nghị định 28/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/03/2020 cung cấp các quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động và BHXH. Đây là căn cứ pháp lý mới nhất để quy định về mức xử phạt đối với người sử dụng lao động khi họ tiến hành hành vi trốn đóng BHXH. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng của việc này và tạo ra sự kỷ luật để đảm bảo rằng quyền lợi của người lao động được bảo vệ và ngân sách nhà nước không bị thiệt hại. Việc thực thi nghiêm túc các quy định này sẽ giúp tạo ra môi trường công bằng và đảm bảo quyền lợi của tất cả người lao động trong xã hội.
Hậu quả của hành vi vi phạm bảo hiểm bắt buộc
Bảo hiểm bắt buộc thường chỉ áp dụng cho một số loại bảo hiểm cố định, như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp, với mục đích chính là bảo vệ lợi ích của cộng đồng và đảm bảo sự ổn định trong xã hội. Qua việc đảm bảo rằng tất cả thành viên của xã hội đóng góp và tham gia vào hệ thống bảo hiểm, chúng ta có thể đảm bảo rằng mọi người đều được bảo vệ trước những rủi ro trong cuộc sống và những tình huống khẩn cấp, giúp tạo nên một xã hội công bằng và an toàn hơn.
Người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng BHXH, BHTN hoặc có các hành vi vi phạm khác liên quan đến việc đóng BHXH, BHTN sẽ bị xử phạt hành chính, nặng hơn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo Bộ luật Hình sự 2015, người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia sẽ bị xử phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người lao động và trả lại số tiền đã trốn đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải chịu mức phạt như sau:
– Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Hậu quả của hành vi vi phạm bảo hiểm bắt buộc” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về thừa kế đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng 5 chế độ cơ bản; cụ thể là: Chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất.
So với người lao động tham gia BHXH tự nguyện; thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc có thêm 3 chế độ là chế độ ốm đau; thai sản và chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.