Việc hát karaoke hiện nay đã trở thành nhu cầu thiết yếu của nhiều gia đình, cá nhân, đây có thể coi là một hình thức giải toả căng thẳng sau thời gian làm việc mệt mỏi hay để gắn kết các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên việc hát karaoke khi không nắm rõ các quy định pháp luật, vô hình trung sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy làm sao để hát karaoke đúng theo quy định hiện hành. Và quy định hát karaoke gây ồn ào có thể bị phạt đến 160 triệu đồng có phải không là vấn đề mà nhiều bạn đọc quan tâm và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Thực trạng việc xử lý hành vi hát karaoke gây ồn ào hiện nay
Thực trạng việc hát karaoke gây tiếng ồn vào giờ nghỉ ngơi tại các khu dân cư ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân xung quanh không phải tình trạng mới xảy ra gần đây. Tuy nhiên, việc xử lý hầu như chỉ dừng lại ở hình thức nhắc nhở, nguyên nhân một phần vì tâm lý ngại va chạm tình láng giềng, một phần cũng vì chế tài xử phạt còn chưa đủ tính răn đe, dẫn tới hành vi vi phạm diễn ra và tái phạm thường xuyên.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra, xác minh mức độ gây ồn ào, tiếng động lớn, gây ô nhiễm tiếng ồn cũng gặp nhiều trở ngại, không dễ dàng. Nếu không có thiết bị đo chuyên dụng hoặc chỉ căn cứ vào phản ánh của người bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn đều rất khó xác định, làm rõ để xử phạt hành vi này, dẫn đến thực trạng ô nhiễm tiếng ồn ngày càng tăng và cơ quan chức năng không kịp thời quản lý, xử phạt để đảm bảo cho người dân một chất lượng sống tốt nhất.
Do vậy, bên cạnh sự vào cuộc của chính quyền địa phương, người dân cần nâng cao ý thức, cụ thể:
- Tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây ồn ào, huyên náo.
- Nghiêm túc chấp hành các quy định pháp luật
- Trong trường hợp có các hoạt động gây ồn, phải có biện pháp giảm thiểu, kiểm soát tiếng ồn.
- Các tổ chức, cơ sở kinh doanh dịch vụ có trách nhiệm nhắc nhở khách hàng không gây ồn.
Hát karaoke như thế nào thì bị coi là hành vi gây ồn ào?
Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT được ban hành theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại khu vực thông thường, có con người sinh sống, hoạt động và làm việc, gồm khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính như sau
Từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;
Từ 21 giờ đến 6 giờ là 55dBA.
Mức giới hạn tối đa tại khu vực đặc biệt trong 2 khung giờ tương đương là 70 dBA và 45 dBA.
Như vậy, theo quy định nêu trên việc hát karaoke gây ôn ào khi độ lớn của âm thanh phát ra từ việc hát từ 55dBA đến 70dBA. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định các.
Hát karaoke gây ồn ào có thể bị phạt đến 160 triệu đồng
Theo quy định pháp luật, việc hát karaoke gây ồn ào có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Tại điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị đinh 144/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi hát karaoke gây ồn ào là hành vi gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng nếu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 22h ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau.
Hành vi ca hát karaoke gây mất trật tự này sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 – 1 triệu đồng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi.
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về tiếng ồn còn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1 -160 triệu đồng phụ thuộc vào mức dBA tiếng ồn vượt quá bao nhiêu so với quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn.
Điều 17 Nghị định số 155/2016 quy định cụ thể mức phạt như sau: Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 2 dBA. Phạt tiền 1-5 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 2 dBA đến dưới 5 dBA.
Phạt tiền 5-20 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 5 dBA đến dưới 10 dBA. Phạt tiền 20-40 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
Phạt tiền 40-60 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn 15 dBA đến dưới 20 dBA. Phạt tiền 60-80 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
Phạt tiền 80-100 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA. Phạt tiền 100-120 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
Phạt tiền 120-140 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA. Phạt tiền 140-160 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trên 40 dBA.
Đối với hành vi vi phạm quy định về tiếng ồn trên, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc về chủ tịch UBND các cấp hoặc công theo Điều 68, 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định cấp phép karaoke hiện nay như thế nào?
- Mã ngành nghề kinh doanh karaoke theo quy định pháp luật?
- Quy định mới nhất về cấp phép kinh doanh karaoke năm 2022
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hát karaoke gây ồn ào có thể bị phạt đến 160 triệu đồng” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn soạn thảo đơn xin ly hôn với người nước ngoài nhanh chóng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Địa điểm dành cho việc hát Karaoke rất đa dạng. Có thể chia làm hai loại: Karaoke gia đình và Karaoke tại quán và tại gia đình. Để thành lập quán hát karaoke cần tuân thủ trình tự đăng ký theo quy định pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về dịch vụ karaoke như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1, Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.
Do đặc điểm của quán karaoke thường hoạt động chủ yếu vào ban đêm; đông người tham gia, gây ồn ào, ảnh hưởng đến cư dân sống xung quanh,…do đó, pháp luật có quy định giới hạn giờ được phép hoạt động dịch vụ karaoke.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định giờ hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:
– Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm: Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Như vậy, doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ được cung cấp dịch vụ karaoke từ 8 giờ sáng đến 24 giờ.