Hiện nay, chúng ta đều biết ma tuý là chất cấm và bị pháp luật cấm sản xuất và sử dụng. Mặc dù vậy, vẫn có những người vì cái lợi trước mắt mà không màng đến hậu quả của nó, vẫn vận chuyển trái phép chất ma tuý. Những hình thức vận chuyển này ngày càng một tinh vi bằng nhiều đường như đường sắt, đường thuỷ, đường biên giới, hay thậm chí là đường hàng không.. khiến cho việc truy lùng của những trinh sát công an ngày càng khó khăn hơn. Vậy theo pháp luật quy định hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào? Theo quy định hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy bị xử phạt như thế nào? Mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết ” Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy ” của Luật sư X để giải đáp thắc mắc nhé. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn.
Căn cứ pháp lý
Hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý
Theo điểm 3.2 khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào.
Trong đó, hình thức vận chuyển trái phép chất ma tuý bao gồm:
– Vận chuyển trái phép chất ma túy bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…
– Vận chuyển trái phép chất ma túy để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Đối với người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy bị xử phạt như thế nào?
Người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Cụ thể, mức phạt áp dụng với tội này như sau:
Hình phạt chính:
Khung 01:
Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các Tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, sản xuất trái phép chất ma túy… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 – dưới 500 g;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 – dưới 05 g;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 01 – dưới 10 kg;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 – dưới 50 kg;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 – dưới 10 kg;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 – dưới 20 g;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 – dưới 100 ml;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định trên.
Khung 02:
Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 g – dưới 01 kg;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 – 30 g;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 – dưới 25 kg;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 – dưới 200 kg;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 – dưới 50 kg;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 – dưới 100 g;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 – dưới 250 ml;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định nêu trên.
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung 03:
Phạt tù từ 15 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 – dưới 05 kg;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 – dưới 100 g;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 25 – dưới 75 kg;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 – dưới 600 kg;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 – dưới 150 kg;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 – dưới 300 g;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 – dưới 750 ml;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định nêu trên.
Khung 04:
Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kg trở lên;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 g trở lên;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng 75 kg trở lên;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kg trở lên;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kg trở lên;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 g trở lên;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 ml trở lên;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm nêu trên.
Hình phạt bổ sung:
Ngoài mức phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 – 500 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người vận chuyển trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp của khung hình phạt thứ tư nêu trên thì có thể bị áp dụng mức phạt cao nhất là tử hình.
Vô tình vận chuyển ma túy mà không biết, có bị xử lý hình sự?
Chỉ khi người thực hiện hành vi vận chuyển ma túy đáp ứng đầy đủ yếu tố cấu thành Tội vận chuyển trái phép chất ma túy thì mới có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội này.
Trong đó, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP:
…Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Như vậy, về mặt chủ quan của tội phạm, người phạm tội thực hiện hành vi vận chuyện chất ma túy với lỗi cố ý.
Có nghĩa, người phạm tội khi thực hiện hành vi nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra.
Áp dụng với trường hợp vô tình vận chuyển ma túy, nếu người vận chuyển hoàn toàn không biết hàng hóa mình đang chở là ma túy, đồng thời không biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người thuê vận chuyển thì có thể sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp được nhờ, thuê vận chuyển hàng hóa, người vận chuyển cần kiểm tra kỹ hàng hóa trước khi nhận vận chuyển để tránh rủi ro bởi trên thực tế, việc chứng minh vận chuyển ma túy với lỗi vô ý không phải dễ dàng.
Mời bạn xem thêm
- Hành vi vận chuyển ma túy trong khu vực phong tỏa bị xử lý như thế nào?
- Vận chuyển trái phép chất ma túy có bị xử tử hình không?
- Hành vi mua bán ma túy giả có phạm tội không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tùy vào tính chất, tình hình sự việc. Với Hành vi vận chuyển trái phép ma túy vào Việt Nam. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 500.000.000 đồng. Đồng thời cấm đảm nhiệm, chức vụ, cấm hàng nghề. Hoặc công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 105/2021/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận chuyển chất ma túy được quy định như sau:
– Cơ quan, tổ chức khi có nhu cầu vận chuyển chất ma túy (sau đây gọi là tổ chức cần vận chuyển) chuẩn bị hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Công an hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an trên cổng thông tin một cửa quốc gia;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và cấp giấy phép vận chuyển cho tổ chức cần vận chuyển;
– Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép có phiếu thông báo về việc chỉnh lý, bổ sung, trong đó nêu rõ tài liệu, nội dung cần chỉnh lý, bổ sung và thời gian hoàn thành. Việc tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy phép vận chuyển được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã hoàn thành việc chỉnh lý, bổ sung.
Bạn chỉ bị coi là đồng phạm với người mua khi biết rõ hõ mua. Xử lý về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy . Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự khi biết người khách đó mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà dùng phương tiện để chở họ cùng chất ma túy.