Ngày 07/12/2021, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai diễn ra một vụ cướp. Dương Chí Hướng cùng với một số đối tượng khác đã dùng dao khống chế 2 người dân ở huyện Trảng Bom (tỉnh Đồng Nai) cướp được 15 triệu đồng; bỏ trốn lên huyện Đắk Glong (tỉnh Đắk Nông) thì bị cơ quan công an phát hiện, bắt giữ. Vậy hành vi cướp tài sản rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào? Chúng ta hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Hành vi cướp tài sản rồi bỏ trốn phạm tội gì?
Theo Điều 168, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi cướp tài sản; bỏ trốn được quy vào tội cướp tài sản với các dấu hiệu được quy định như sau:
Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Vậy người có hành vi cướp tài sản của người khác; sau đó bỏ trốn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.
Xem thêm: Phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự
Cấu thành tội phạm tội cướp tài sản
Mặt khách quan của tội phạm
- Dùng vũ lực: là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản; hoặc bất kỳ người khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng; làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản.
- Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là đe dọa dùng tức khắc sức mạnh vất chất được thể hiện bằng lời nói; cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người quản lý tài sản; hoặc những người khác nếu không đáp ứng yêu cầu; hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.
- Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội không dùng vũ lực; hoặc đe dọa dùng vũ lực; xong bằng mọi cách thức, thủ đoạn; người phạm tội đã đưa nạn nhân vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản như; dùng ê te, các loại thuốc ngủ đầu độc nạn nhân; dùng dây chằng qua đường làm nạn nhân vấp ngã để cướp tài sản…
Ngoài ra, tội cướp tài sản là tội phạm có cấu thành hình thức; và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực; đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực; hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lầm vào tình trạng không thể chống cự được; không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không.
Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước của tô chức và công dân.
Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của chủ tài sản, ngưòi quản lý tài sản hoặc người (bất cứ người nào) cản trở việc thực hiện tội phạm của kẻ phạm tội.
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi: Cố ý trực tiếp
Động cơ: Tư lợi, muốn lấy về cho mình những lợi ích vật chất.
Mục đích: Mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác (Chú ý: Đây là yếu tố bắt buộc của CTTP). Mục đích chiếm đoạt phải có trước ( Giết người rồi mới nảy sinh ý định chiếm đoạt TS thì không phải là cướp).
Chủ thể: Người từ đủ 14 tuổi trở lên ( vì thoả mãn khoản 2 điều 12) và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Hành vi cướp tài sản rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi cướp tài sản; bỏ trốn có thể phải chịu một trong những mức hình phạt sau:
Khung 1:
Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
Nếu có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Khung 2:
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
Trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn gây nguy hiểm khác; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
Trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thường cơ thể từ 31% đến 60%; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm:
Tù chung thân trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; làm chết người; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hành vi bỏ trốn có phải tình tiết tăng nặng?
Theo như quy định của luật hình sự Việt Nam thì trường hợp phạm tội cướp tài sản của thuộc cấu thành tội phạm tăng nặng. Hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của T là dấu hiệu đặc trưng có ở mọi trường hợp phạm tội của loại tội cướp tài sản, thể hiện tính nguy hiểm của loại tội này và cho phép phân biệt với loại tội phạm khác.
Bỏ trốn là dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một cách đáng kể. Như vậy ngoài cấu thành tội phạm (CTTP) cơ bản về tội cướp tài sản, trường hợp của T còn có thêm CTTP tăng nặng, những dấu hiệu định khung này sẽ cho phép chuyển khung hình phạt được áp dụng từ khung bình thường lên khung tăng nặng.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
- Tội cướp giật tài sản xử lý thế nào theo quy định pháp luật hình sự
- Lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật sư X:
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về nội dung Hành vi cướp tài sản rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào? Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc! Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của Luật sư X hãy liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi liên quan
Cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản của người khác rồi tẩu thoát. Công khai ở đây là không che giấu hành vi phạm tội của mình; nhanh chóng ở đây là chiếm đoạt trong thời gian ngắn.
Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội đã cướp được tài sản. Nếu không cướp giật được tài sản mà không phải do tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội, thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt. Định lượng tài sản chiếm đoạt không phải là yếu tố định tội mà chỉ là yếu tố định khung hình phạt.
Cụ thể, miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó. Xét về bản chất pháp lý của miễn trách nhiệm hình sự.
Đây là chế định nhân đạo được áp dụng đối với người mà hành vi của người đó đã thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể trong Bộ luật hình sự nhưng do người này có các điều kiện nhất định để được miễn trách nhiệm hình sự.