Ở bài viết này, Luật sư X sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ các quy định về Căn cước công dân gắn chip để làm gì? Có bắt buộc phải làm thẻ căn cước công dân gắn chíp hay không? Và hạn làm căn cước công dân gắn chíp là bao lâu? Mời bạn đọc cùng quan tâm theo dõi bài viết này.
Căn cứ pháp lý
Thẻ Căn cước công dân gắn chíp là gì?
Thẻ Căn cước công dân (CCCD) là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, dùng để chứng minh danh tính của người được cấp thẻ nhằm thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ CCCD gắn chíp mới có sự thay đổi là thêm con chíp nằm ở mặt sau, chứa thông tin của mỗi công dân. Bên cạnh đó, thẻ CCCD gắn chíp còn có thêm mã QR ở mặt trước của thẻ.
Bạn có thể quét thông tin mã QR trên thẻ CCCD gắp chíp bằng điện thoại. Việc làm làm giúp bạn không phải mang theo nhiều giấy tờ bên người, các thủ tục hành chính cũng được tiến hành nhanh gọn hơn.
Đối tượng nào được cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì đối tượng được cấp thẻ CCCD là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.
Căn cứ theo điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đó đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Ngoài ra, những ai đã có chứng minh thư nhân dân (CMND) hoặc đã có thẻ CCCD chứa mã vạch thì sẽ đươc đổi sang thẻ CCCD gắn chíp khi có yêu cầu hoặc thẻ đã cũ, thẻ hết thời hạn.
Hạn làm căn cước công dân gắn chíp là bao lâu?
Bộ Công an ban hành mẫu thẻ CCCD gắn chíp mới căn cứ theo Luật Căn cước công dân 2014, theo đó, tương tự như mẫu thẻ cũ thì tại mặt trước của thẻ vẫn sẽ in trực tiếp thời hạn sử dụng theo nguyên tắc tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014:
– Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Quy định nêu trên cho thấy, căn cước công dân dù là mã vạch hay gắn chip đều có thời hạn sử dụng đến khi người được cấp đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Nhưng nếu đã được cấp trong 02 năm trước các mốc tuổi này, thì vẫn được sử dụng đến mốc tuổi tiếp theo.
Ví dụ: Anh A sinh ngày 10/05/2000, đi làm căn cước công dân gắn chip năm 2021 (khi anh đang 21 tuổi); thì thẻ căn cước của anh này có giá trị sử dụng đến ngày 10/05/2025 (khi anh đủ 25 tuổi).
Tuy nhiên, nếu anh A này đi làm năm 2024 (khi anh đang 24 tuổi); thì thẻ căn cước của anh ấy có giá trị sử dụng đến 10/05/2040 (khi anh đủ 40 tuổi).
Nếu trong trường hợp công dân đó đã đủ 60 tuổi, tính đến thời điểm cấp thẻ, thì thời hạn sử dụng thẻ của họ là đến suốt đời, tức được sử dụng cho đến khi người đó mất mà không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất, hoặc bị hư hỏng…
Những người đi làm Căn cước công dân gắn chip khi đủ 58 tuổi cũng được sử dụng thẻ cho đến khi qua đời, mà không cần phải đi đổi thẻ ở mốc đủ 60 tuổi.
Những người trên 60 tuổi đang sử dụng căn cước công dân mã vạch thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi qua đời, mà không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip.
Làm CCCD gắn chíp mất bao lâu thì nhận được thẻ?
Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân gắn chíp phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chíp cho công dân trong thời hạn sau đây:
Trường hợp cấp mới, cấp đổi:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.
Trường hợp cấp lại:
– Tại thành phố, thi xã không quá 15 ngày làm việc;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.
Lưu ý: Trên thực tế, vì số lượng người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp quá lớn dẫn đến cơ quan thẩm quyền quá tải. Vì thế, thời gian trả thẻ căn cước công dân gắn chíp có thể kéo dài hơn so với Luật quy định.
Đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư trên quy định về xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
1. Tại đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
a) Đối với Công an cấp huyện
Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, lập danh sách kèm hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, báo cáo Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện.
Trưởng Công an cấp huyện kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho công dân.
Sau khi Trưởng Công an cấp huyện duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện, Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chuyển dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Đối với Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, lập danh sách kèm hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, báo cáo Đội trưởng Đội căn cước công dân.
Đội trưởng Đội căn cước công dân kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, báo cáo Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho công dân.
Sau khi Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện, Đội trưởng Đội căn cước công dân thực hiện chuyển dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Xem ngày cấp căn cước công dân ở đâu trên thẻ căn cước?
- Mã căn cước công dân các tỉnh thành năm 2022 như thế nào?
- Không đổi căn cước công dân có bị phạt không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hạn làm căn cước công dân gắn chíp là bao lâu?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, Giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn, trích lục khai sinh online, Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 3 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về thu nhận thông tin công dân như sau:
3. Thu nhận vân tay của công dân theo các bước như sau:
Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;
Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.
Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA có quy định về việc thu nhận vân tay của công dân:
Thu nhận vân tay của công dân theo các bước như sau:
Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;
Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.
Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
Theo Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân, cụ thể:
– Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.