Hạch toán nguyên vật liệu hao hụt trong định mức là vấn đề được các doanh nghiệp rất quan tâm và chú ý trong quá trình hoạt động của mình. Muốn nắm bắt được cách thức hạch toán nguyên vật liệu hao hụt như thế nào, trước tiên bạn cần hiểu rõ những khái niệm về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản,… Những nguyên tắc cơ bản này đều được quy định trong Thông tư 2002014/TT-BTC. Bài viết dưới đây sẽ gửi đến bạn nội dung tổng quan về các nguyên tắc kế toán tài khoản, cách thức hạch toán nguyên vật liệu hao hụt trong định mức và một số giao dịch kinh tế chủ yếu khác. Do đó, mời bạn đọc đón đọc bào viết dưới đây xoay quanh chỉ đề Hạch toán nguyên vật liệu hao hụt trong định mức.
Nguyên tắc kế toán tài khoản 152 (tài khoản nguyên liệu, vật liệu)
Kế toán vốn được coi là ngôn ngữ kinh doanh. Kế toán bao gồm việc xử lý các thông tin tài chính liên quan đến các doanh nghiệp. Tài khoản 152 là tên gọi loại tài khoản dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình tăng hay giảm của các loại nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp của doanh nghiệp. Chi tiết về nguyên tắc kế toán tài khoản 152 được quy định như sau.
Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 200/2014/TT-BTC hạch toán tài khoản 152 phải tuân theo nguyên tắc sau:
1 – Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài khoản này được phân loại như sau:
– Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ… không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ.
– Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
– Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
– Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
– Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
2 – Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,… nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
3 – Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
– Phương pháp giá đích danh;
– Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
– Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
4 – Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức sau:
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) | = | Giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ | + | Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ | + | Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) xuất dùng trong kỳ được tính như sau:
Giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ | = | Giá hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ | x | Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) |
5 – Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất – nhập khẩu…
Hạch toán nguyên vật liệu hao hụt trong định mức
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu hao hụt trong định mức, có hai trường hợp phổ biến dựa trên cách thức kê khai, kiểm kê của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đặc biệt đối với trường hợp 1 được quy định rất chi tiết.
Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1. Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
2. Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
– Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
– Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,….
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho).
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất).
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng).
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý).
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
3. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
– Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
– Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,…
– Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
4. Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
5. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu
– Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ).
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
– Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
6. Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
7. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
– Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,…
– Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
– Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
9. Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
– Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
Có các tài khoản có liên quan.
– Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
10. Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,…
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
11. Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
12. Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại).
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ).
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ).
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
13. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
– Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý).
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
– Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
14. Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
– Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
– Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý).
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường).
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi).
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi).
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán).
Có TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý).
15. Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng
– Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131;
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118);
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
1. Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Trường hợp 2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 611 – Mua hàng;
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
2. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu;
Có TK 611 – Mua hàng.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu khác
Giao dịch kinh tế được hiểu là các giao dịch liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, thu nhập của người lao động. Ngoài ra còn có thu nhập về đầu tư, chuyển giao vãng lai một chiều… Đối với một số giao dịch kinh tế chủ yếu khác, tương ứng với nó cũng có những phương pháp kế toán tương ứng. Các tài khoản có tên dưới dạng số, do đó cần cẩn thận với các tên tài khoản dưới dạng số để tránh những sai sót không đáng có.
– Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (tổng giá thanh toán);
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
– Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho đơn vị, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu;
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
– Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào hoạt động BHTG của đơn vị, ghi:
Nợ TK 631 – Chi hoạt động BHTG;
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào hoạt động quản lý của đơn vị, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp;
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào hoạt động của dự án, ghi:
Nợ TK 161 – Chi dự án;
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang;
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Hạch toán nguyên vật liệu hao hụt trong định mức chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật mua bán Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hạch toán nguyên vật liệu hao hụt trong định mức” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến trích lục hồ sơ đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hạch toán phí sử dụng hạ tầng trong khu công nghiệp thế nào?
- Mẫu giấy xác nhận lưu trú tại khách sạn mới năm 2024
- Quy định về chi nhánh hạch toán độc lập thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Kế toán (Accounting) là quá trình ghi chép, thu nhận, phân tích, xử lý và tóm tắt các giao dịch tài chính cho doanh nghiệp, cơ quan nhà nước hoặc các cơ sở kinh doanh tư nhân.
Trong kế toán, các thông tin tài chính được sử dụng để đưa ra các quyết định quản lý, dự báo tài chính và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến thuế và tài chính. Các hoạt động kế toán bao gồm ghi sổ sách, lập báo cáo tài chính, kiểm toán tài chính, quản lý ngân sách, phân tích và quản trị tài chính, quản lý rủi ro tài chính, nợ và vốn của một tổ chức.
hức năng của kế toán được thể hiện như sau:
Chức năng phản ánh: Kế toán phản ánh toàn bộ các hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cơ sở kinh doanh tư nhân,… thông qua việc tính toán, ghi chép, phân loại, xử lý và tổng kết các số liệu có liên quan đến quá trình hoạt động và sử dụng vốn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cơ sở kinh doanh tư nhân,…
Chức năng kiểm tra, kiểm soát: Kế toán giúp kiểm tra, kiểm soát quá trình thu chi, sử dụng vốn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cơ sở kinh doanh tư nhân,… thông qua việc đối chiếu các khoản thu, chi thực tế với các khoản thu, chi đã được ghi chép trên sổ sách kế toán.
Chức năng cung cấp thông tin: Kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán