Khuyến mại được hiểu là hoạt động xúc tiến thương mại do thương nhân thực hiện nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thông qua việc mang đến cho khách hàng những lợi ích nhất định. Cùng tìm hiểu về hạch toán hàng khuyến mại không đăng ký với Sở Công thương qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Quy định về thực hiện hoạt động khuyến mại
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại.
Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm:
- Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;
- Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
– Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
– Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật) có trách nhiệm đăng ký thực hiện khuyến mại với Sở Công Thương.
Hạch toán hàng khuyến mại không đăng ký với Sở công thương
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC:
– Trường hợp xuất hàng tồn kho để làm hàng khuyến mại, quảng cáo và không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác thì kế toán ghi nhận trị giá hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi phí hàng khuyến mại, quảng cáo).
– Trường hợp xuất hàng tồn kho để làm hàng khuyến mại, quảng cáo và có kèm điều kiện khác thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (do bản chất là giảm giá hàng bán).
Nếu hạch toán hàng khuyến mại không đăng ký với Sở Công Thương, doanh nghiệp phải tính thuế GTGT đầu ra như khi bán hàng hóa, dịch vụ thông thường. Số thuế GTGT đầu ra này sẽ được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng hoặc giá vốn hàng bán.
Hóa đơn GTGT đầu ra của hàng khuyến mại không đăng ký với Sở Công Thương, sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhưng chi phí mua hàng hóa khuyến mại này sẽ được đưa vào chi phí hợp lý.
– Trường hợp 1: hàng hóa khuyến mại không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 155, 156
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
– Trường hợp 2: hàng hóa khuyến mại có kèm theo các điều kiện khác, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Sau khi ghi nhận giá vốn hàng bán, kế toán viên thực hiện bút toán phân bổ doanh thu cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại.
Hạch toán hàng khuyến mại tại bên mua
– Khi nhận được hàng khuyến mại không kèm điều kiện:
Nợ TK 152, 153, 156… – Giá trị hàng khuyến mại theo giá hợp lý
Có TK 711 – Thu nhập khác
– Khi nhận được hàng khuyến mại có kèm điều kiện:
Nợ TK 152, 153, 156, 211… – giá trị hàng mua – (trừ) giá trị hàng khuyến mại
Nợ TK 152, 153, 156, 211… – giá trị hàng khuyến mại tính theo giá hợp lý
Có TK 111, 112, 131
– Cách xác định giá trị hàng khuyến mại, hàng tặng thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5357/TCT-CS như sau:
- Trường hợp hàng mua và hàng khuyến mại giống hệt nhau (chính sách mua 1 tặng 1, mua 2 tặng 1…): đơn giá của 01 đơn vị hàng hóa (bao gồm cả hàng khuyến mại) được xác định là tổng số tiền phải trả hoặc đã trả để mua hàng hóa chia cho số lượng hàng nhận về.
- Trường hợp hàng mua và hàng khuyến mại không giống nhau (chính sách tặng kèm sản phẩm, phụ tùng thay thế…): giá trị được xác định căn cứ vào giá trị niêm yết của hàng khuyến mãi mà bên bán công bố hoặc giá trị thị trường của hàng hóa giống hệt.
Nếu không đăng ký hàng khuyến mại với Sở Công Thương, doanh nghiệp phải tính thuế GTGT đầu ra như khi bán hàng hóa, dịch vụ thông thường. Số thuế GTGT đầu ra này sẽ được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng hoặc giá vốn hàng bán.
Hóa đơn GTGT đầu ra của hàng khuyến mại không đăng ký với Sở Công Thương, sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhưng chi phí mua hàng hóa khuyến mại này sẽ được đưa vào chi phí hợp lý (Theo Công văn số 1762/CT-TTHT Công văn của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 03 năm 2016).
Mời bạn xem thêm:
- Chương trình khuyến mãi dùng thử sản phẩm có phải đăng ký không?
- Đăng ký chương trình khuyến mại ở Bộ Công Thương năm 2022
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Hạch toán hàng khuyến mại không đăng ký với Sở công thương có đúng không?
Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống. Để có thêm thông tin về những vấn đề khác như: mẫu trích lục hộ tịch, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất,… của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 7, Thông tư 219/TT-BTC, nếu hàng hóa khuyến mại không thu tiền thì doanh nghiệp cần phải xuất hóa đơn cho hàng khuyến mại và số tiền trên hóa đơn ghi như sau:
Nếu hàng hóa khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế xác định bằng 0.
Nếu hàng hóa khuyến mại không áp dụng theo quy định pháp luật về thương mại thì kê khai như trường hợp hàng hóa, sản phẩm phục vụ cho biếu tặng.
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 3, Điều 5, Thông tư 119/2014/TT-BTC, người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bao gồm cả trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích khuyến mại, hàng mẫu, quảng cáo,… trừ trường hợp hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
Theo khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định hàng hóa, dịch vụ sử dụng để làm hàng khuyến mại đã đăng ký với Sở công thương thì giá tính thuế = 0, tức là không cần nộp thuế GTGT đối với hàng hóa này. Trường hợp hàng khuyến mại không đăng ký với Sở công thương thì doanh nghiệp phải thực hiện kê khai, tính nộp thuế như hàng biếu tặng.