Khi mua bán xe, ngoài những giấy tờ về chủ thể (chứng minh nhân dân của hai bên), giấy tờ về xe (đăng ký xe) thì cơ quan công chứng còn có thể yêu cầu các bên xuất trình những giấy tờ cần thiết để đảm bảo cho việc chứng nhận hợp đồng chính xác và hợp pháp.
Trong một số trường hợp, công chứng viên yêu cầu chủ sở hữu xe phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chủ xe tại thời điểm mua xe là đúng quy định của pháp luật. Yêu cầu này nhằm mục đích xác định chiếc xe là tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng của người đó. Vì, nếu căn cứ vào đăng ký xe (chỉ mang tên chủ xe) thì không xác định được đó là tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng.
Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X về chủ đề Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán xe.
Giấy xác nhận độc thân dùng để làm gì?
Giấy xác nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) là giấy tờ cần thiết khi làm các thủ tục hành chính. Tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ, Giấy xác nhận độc thân được dùng trong trường hợp muốn đăng ký kết hôn và mục đích khác, cụ thể:
– Làm thủ tục đăng ký kết hôn:
Theo điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm là điều kiện quan trọng khi nam, nữ kết hôn. Trong đó, trường hợp người đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn.
Từ những quy định trên, có thể thấy Giấy xác nhận tình trạng độc thân là giấy tờ quan trọng bắt buộc phải có khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào giấy này để xác định xme các bên có đủ kiều kiện kết hôn hay không.
Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp 01 bản cho người yêu cầu, trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn (khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020).
– Dùng để mua bán, chuyển nhượng đất đai:
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ những trường hợp nhất định theo quy định pháp luật. Vì thế, khi mua bán đất cần có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng.
Mặt khác, Luật Đất đai 2013 không bắt buộc ghi tên cả vợ và chồng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó để xác định đây là tài sản chung hay riêng để thực hiện các thủ tục liên quan đến mua bán đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu cả Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…
– Dùng để vay vốn ngân hàng:
Ngoài mục đích sử dụng để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân còn được sử dụng để bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng. Trong đó, phải ghi rõ mục đích sử dụng dể vay vốn, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán xe
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 về hồ sơ công chứng:
“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.”
Như vậy, trong hồ sơ công chứng phải có bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của bạn đối với chiếc xe để đảm bảo cho việc chứng nhận hợp đồng chính xác và hợp pháp.
Mặc dù trong hồ sơ công chứng của bạn đã có giấy đăng ký xe, chứng minh nhân dân; nhưng các giấy tờ đó không đủ để xác định được đó là tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng. Bởi theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng có thể ghi tên của chồng hoặc của vợ. Do đó, Văn phòng công chứng yêu cầu giấy xác nhận tình trạng độc thân của bạn là có cơ sở pháp lý.
Theo đó, xe máy là động sản, mà theo quy định pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu. Việc định đoạt (bán) dù cá nhân (vợ/chồng) đứng tên trên giấy tờ xe thì theo quy định phải do hai vợ chồng đồng thuận (cùng ký) hoặc ủy quyền một bên ký bán. Ngoài ra, nếu tự mình ký bán xe máy thì cá nhân đó phải có xác nhận độc thân để bảo đảm thủ tục theo quy định pháp luật. Việc xác nhận độc thân khiến việc mua bán kéo dài nên chỉ cần các đương sự thỏa thuận, cam kết và công chứng viên quyết định (đối với tài sản có giá trị nhỏ) là được.
Việc mua bán xe máy là một giao dịch dân sự giữa người bán và người mua. Để một giao dịch dân sự có hiệu lực, cần đáp ứng điều kiện về mặt hình thức và nội dung. Về hình thức, để được làm thủ tục đăng ký xe và được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
Về mặt nội dung, để giao dịch dân sự có hiệu lực, chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định tại điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, một trong những việc cần phải chứng minh là người bán xe có phải là chủ sở hữu hợp pháp của xe hay không, có quyền định đoạt tài sản này hay không, đây có phải là tài sản riêng của người bán hay là tài sản chung của vợ chồng. Quy định nêu trên góp phần bảo vệ các bên đối với tài sản chung của vợ chồng. Điều này thể hiện bằng việc cả hai người phải cùng ký kết vào hợp đồng mua bán tại văn phòng công chứng, trường hợp một bên đại diện thực hiện giao dịch thì phải có giấy ủy quyền theo điều 24 Luật Hôn nhân – Gia đình và các quy định khác trong Bộ Luật Dân sự. Trường hợp cho rằng đây là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người bán phải có giấy tờ chứng minh. Ngoài ra, quy định nêu trên sẽ tránh được các tranh chấp phát sinh sau khi ký kết hợp đồng mua bán xe, đặc biệt là tranh chấp liên quan đến tài sản chung của vợ và chồng.
Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận độc thân
Theo Điều 21 Nghị định 123/2015, người có yêu cầu tới cơ quan Nhà nước sau để xin cấp Giấy xác nhận độc thân:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.
Ngoài ra, người có yêu cầu cũng có thể xin cấp Giấy xác nhận độc thân qua Công Dịch vụ công của địa phương nơi thường trú. Ví dụ, thường trú ở Hà Nội có thể làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân trên Dichvucong.hanoi.gov.vn.
Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015, người có yêu cầu chuẩn bị các giấy tờ sau để làm thủ tục cấp Giấy xác nhận độc thân:
- Tờ khai theo mẫu.
- Nếu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng người này đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án hoặc quyết định ly hôn, giấy chứng tử.
- Bản sao ghi chú ly hôn nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
- Nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu xin cấp lại Giấy xác nhận này để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy đã hết hạn sử dụng.
Trường hợp không nộp lại được thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh.
Nếu không nhận được kết quả hoặc không xác minh được thì người yêu cầu có thể lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: trích lục hồ sơ đất đai, đơn xin trích lục bản án ly hôn, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
– Bước 01: Chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân (chụp từ bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính). Tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ phải cần các giấy tờ tương ứng.
– Bước 02: Truy cập vào trang Dichvucong.hanoi.gov.vn/Dichvucong.danang.gov.vn… và thực hiện đăng nhập tài khoản.
– Bước 03: Chọn “đăng ký trực tuyến” và “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”.
– Bước 04: Chọn các mục “Quận, huyện, thị xã”; “Lĩnh vực”; “Phường, xã, thị trấn”; “Mức độ”
– Bước 05: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Bước 06: Kiểm tra lại thông tin để bảo đảm các thông tin vừa nhập là chính xác.
Sau đó chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”. Nếu muốn in tờ khai thì chọn “In mẫu”; nếu không thì chọn “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.
– Bước 07: Sau khi kiểm tra lại thông tin, bấm “Hoàn tất” để kết thúc quá trình đăng ký.
Sau khi thực hiện xong việc đăng ký online, người có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân nên lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận cũng như tiến độ xử lý hồ sơ của mình.
Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nêu rõ:
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Theo đó, Giấy này sẽ có giá trị sử dụng:
– Đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân; hoặc
– 06 tháng kể từ ngày cấp.
Người bán xe ôtô cũ cần chuẩn bị: Giấy tờ xe bản chính, CMND/CCCD, sổ hộ khẩu bản chính; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu độc thân, hoặc giấy chứng nhận kết hôn nếu phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Người mua ôtô chuẩn bị các giấy tờ: CMND/CCCD, sổ hộ khẩu bản chính; 2 bên ký hợp đồng mua bán xe sau đó phải công chứng, chứng thực.
Theo điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 158/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác…