Theo quy định của pháp luật, để tiến hành kết hôn với một ai khác cần phải chứng minh rằng bản thân mình đang độc thân. Nghĩa là không là vợ/chồng của một ai mới có thể kết hôn với người khác được. Tuy nhiên, việc xin giấy xác nhận độc thân nhằm nhiều mục đích khác nhau; có thể là kết hôn, giao dịch mua bán bất động sản; vay thế chấp,… Tuy nhiên, hiện nay việc ghi thông tin vào giấy xác nhận độc thân có sự khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích của người xin. Cùng Luật sư X tìm hiểu “Giấy xác nhận độc thân phải ghi tên ai?” qua bài phân tích sau đây
Căn cứ pháp lý
Giấy xác nhận độc thân phải ghi tên
Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp chính thức có hiệu lực; thay thế Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
So với Thông tư 15/2015, Thông tư 04/2020 đã cụ thể hóa; về cách ghi cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (hay thường gọi giấy xác nhận độc thân).
Cụ thể trước đây trong Thông tư 15/2015/NĐ-CP; tại mục hướng dẫn cách ghi các giấy tờ hộ tịch; phần cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có hướng dẫn ghi: “Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; để làm thủ tục đăng ký kết hôn; thì phải ghi rõ họ tên; năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn”. Quy định hiện hành đã cụ thể hoá; chi tiết hơn về cách ghi thông tin vào giấy xác nhận độc thân hiện hành.
Giấy xác nhận độc thân phải ghi tên người dự định cưới
Tại khoản 3 Điều 12 thông tư 04/2020/TT-BTP; đã có quy định riêng Điều 12 về “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”. Trong đó có nêu rõ “giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sử dụng vào mục đích kết hôn phải ghi rõ họ tên; năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn; nơi dự định đăng ký kết hôn”.
Khoản 3 Điều 12 Thông tư 04 quy định:
“3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.”
Theo quy định này, trường hợp người dân khi đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; cụ thể là xác nhận tình trạng độc thân để đăng ký kết hôn; thì giấy xác nhận độc thân được cấp phải ghi rõ mục đích “để kết hôn”; và thông tin cá nhân của người dự định kết hôn. Thông tin của người dự định kết hôn là mang tính bắt buộc; bao gồm các nội dung: HỌ VÀ TÊN, NĂM SINH, QUỐC TỊCH, GIẤY TỜ TUỲ THÂN DỰ ĐỊNH KẾT HÔN, NƠI DỰ ĐỊNH KẾT HÔN.
Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một bản cho người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Khi ấy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng; không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Cũng theo Thông tư 04/2020, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân; hoặc 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước. Khi hết hạn của giấy xác nhận độc thân; thì người dân có quyền yêu cầu cấp lại theo thủ tục quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp bạn xin giấy xác nhận độc thân để đăng ký kết hôn; thì nội dung giấy chứng nhận độc thân sẽ bao gồm đầy đủ thông tin; của người dự định kết hôn với bạn. Nội dung thông tin người dự định kết hôn được quy định đầy đủ; theo quy định tại khoản 3 điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Sử dụng giấy xác nhận độc thân mục đích khác có cần ghi tên không?
Như đã phân tích trên, việc ghi thông tin người dự định kết hôn chỉ bắt buộc đối với trường hợp giấy xác nhận độc thân dùng để đăng ký kết hôn. Những trường hợp dùng cho mục đích khác như mua bán nhà, bổ túc hồ sơ xin việc, làm thủ tục thừa kế… thì không phải ghi những thông tin này.
Cụ thể, tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 04 quy định:
“4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Nếu bạn muốn xin giấy xác độc thân để kết hôn thì cán bộ tư pháp sẽ căn cứ vào mục đích để cấp cho bạn đầy đủ thông tin phù hợp.
Như vậy, không phải bất cứ trường hợp nào khi yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể là xác nhận tình trạng độc thân, cũng bắt buộc phải có “thông tin của người định cưới”.
Xin giấy xác nhận độc thân cần giấy tờ gì?
Làm giấy xác nhận độc thân bao gồm đầy đủ những giấy tờ sau đây:
- Tờ khai (theo mẫu, liên hệ với UBND cấp xã nơi cư trú để được cung cấp mẫu này)
- Trường hợp đã đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn hoặc người chồng chết thì cần có Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc giấy chứng tử.
Ngoài ra, thì khi có yêu cầu cần xuất trình thêm giấy tờ sau theo quy định của pháp luật:
“Điều 9. Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch
Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp hộ tịch) hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp) hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
2. Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam); để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.”
Dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X
Ưu điểm từ dịch vụ xác nhận độc thân của Luật Sư X
Luật sư X là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng độc thân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao nên chọn dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ xác nhận độc thân. Luật sư X sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ với 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân
Mời bạn xem thêm:
- Xác nhận tình trạng hôn nhân cần giấy tờ gì theo như pháp luật quy định?
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Dùng để làm gì?
- Xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết như thế nào?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Giấy xác nhận độc thân phải ghi tên ai?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình, xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đơn xác nhận độc thân mới nhất,… của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 3 Điều 12 thông tư 04/2020/TT-BTP đã có quy định riêng Điều 12 về “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”. Trong đó có nêu rõ “giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sử dụng vào mục đích kết hôn phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn”.
Trả lời là không. Phải dựa vào mục đích xin giấy xác nhận độc thân để làm gì. Nếu mục đích là kết hôn thì bắt buộc phải có thông tin của người dự định cưới. Còn đối với mục đích khác thì không cần thông tin này