Thông thường khi giữa những người thân quen biết với nhau vay tiền thì hay không lập giấy tờ mà chỉ thông qua lời nói với nhau, tuy nhiên điều này hay dẫn tới việc khi đi đòi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn nếu bên vay cố ý không thực hiện nghĩa vụ trả tiền với lí do là không có bằng chứng chứng minh việc vay tiền đó. Vậy nên để tránh cho việc này xảy ra thì khi cho vay nên tiến hành lập giấy vay tiền để chứng minh việc vay tiền này. Vậy trong trường hợp “Giấy vay tiền không có người làm chứng” thì có giá trị pháp lý và có thể khởi kiện hay không?. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, năm ngoái tôi có cho bạn tôi vay số tiền là 50 triệu đồng, khi cho vay thì tôi có lập giấy vay tiền có chữ ký của người vay là bạn tôi. Tuy nhiên lúc lập giấy vay tiền đó thì không có ai làm chứng. Luật sư cho tôi hỏi là trường hợp Giấy vay tiền không có người làm chứng thì có giá trị hay không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Hợp đồng vay tài sản được hiểu là gì?
Cho vay tiền là hình thức cho vay tài sản được bên cho vay và bên vay thỏa thuận với nhau bằng lời nói hoặc văn bản và thực hiện nhận tiền với nhau. Cho vay tiền có giấy tờ có giá trị pháp lý ràng buộc giữa các bên.
Giấy vay tiền như một hợp đồng cho vay tài sản, bên cho vay có quyền giao đúng giá trị tài sản, đúng số lượng, đúng chủng loại cho bên vay, bên vay có quyền và nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, đúng số lượng cho bên cho vay hoặc trả lãi nếu có thỏa thuận trước.
Giấy vay tiền hay hợp đồng tay tiền được quy định tại Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, giấy vay tiền hay hợp đồng vay tiền được quy định như trên.
Mẫu giấy vay tiền hay hợp đồng vay tiền phải đáp ứng các nội dung yêu cầu của hợp đồng vay tiền theo Điều 398 Bộ Luật Dân sự 2015 gồm những nội dung như sau:
“Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.”
Như vậy, nội dung của mẫu giấy vay tiền, hợp đồng vay tiền gồm các nội dung được quy định như trên.
Căn cứ Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của mẫu giấy vay tiền hay hợp đồng vay tiền như sau:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Như vậy, điều kiện có hiệu lực của mẫu giấy vay tiền, hợp đồng vay tiền được quy định như trên.
Nghĩa vụ trả tiền nợ của bên đi vay
Căn cứ Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định như sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, nghĩa vụ trả tiền nợ của bên đi vay được quy định như trên.
Giấy vay tiền cần người làm chứng không?
Căn cứ vào Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc chứng minh giấy vay nợ không có người làm chứng.
Vì chứng cứ trong vụ việc dân sự là bằng chứng được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc thu thập theo trình tự và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để chứng minh, xác định các tình tiết khách quan của vụ án. Giấy vay tiền là căn cứ hợp pháp, bằng chứng được đương sự đảm bảo tính xác thực nên dù không có người làm chứng thì giấy vay tiền vẫn có hiệu lực trong giao dịch dân sự.
Hợp đồng vay tiền hay giấy vay tiền cũng đều là sự thỏa thuận giữa các bên nên khi đến thời hạn trả nợ thì bên vay phải trả toàn bộ số tiền, tài sản, đúng chủng loại , số lượng như đã cho vay theo đúng thỏa thuận trước đó. Nếu bên vay không trả nợ theo đúng thời hạn quy định trong giấy vay tiền thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa Án để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc.
Giấy vay tiền không có người làm chứng có khởi kiện được không?
Hợp đồng vay tài sản được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khi đến thời hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho vay có quyền khởi kiện tới Tòa án yêu cầu giải quyết. Quyền khởi kiện của bên cho vay được thực hiện như sau:
Căn cứ Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự:
“Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1.Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác. …”
Theo quy định trên, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thì “tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự ” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự:
“Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
1.Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a)Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b)Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c)Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh. …”
Về giá trị chứng minh của giấy vay nợ không có người làm chứng thì căn cứ Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
“Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”
Kết luận, Giấy vay tiền viết tay vẫn có thể coi là một hợp đồng dân sự bằng văn bản và vẫn có giá trị pháp lý bắt buộc, bạn có thể sử dụng giấy vay tiền viết tay để làm căn cứ đòi lại khoản tiền đã cho vay. Nếu phía bên vay tiền không trả bạn có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Giấy vay tiền có được pháp luật công nhận không?
Theo điều 463 Bộ lật dân sự 2015 quy định có 02 trường hợp xảy ra khi cho vay tiền:
- Trường hợp thứ nhất:
Khi 02 bên lập giấy vay tiền không cần công chứng, chứng thực thì giấy vay tiền cũng đã có giá trị pháp lý thực tế. Nhưng nếu giấy vay tiền không có công chứng mà khi xảy ra tranh chấp 01 trong các bên từ chối nội dung trong hợp đồng thì bên còn lại phải chứng minh được rằng đã ký xác nhận vào tờ giấy vay tiền. Khi đó việc giao nhận tiền sẽ phải chứng minh sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình xảy ra tranh chấp.
- Trường hợp thứ hai:
Hai bên khi lập giấy vay tiền và có công chứng hoặc chứng thực thì sẽ có lợi cho ác bên khi xảy ra tranh chấp. Giấy vay tiền có công chứng sẽ đảm bảo được quyền lợi và lợi ích cho bên bị xâm phạm. Khi đó sẽ có cơ quan nhà nước, văn phòng công chứng hay tổ chức có chức năng công chứng sẽ chứng minh tính xác thực của giấy vay tiền.
Khi công chứng, chứng thực giấy vay tiền bạn cần giấy tờ sau:
- Bản gốc chứng minh nhân dân/căn cước công dân của bên cho vay và bên vay tiền.
- Bản gốc sổ hộ khẩu của 02 bên.
- Giấy vay tiền, hợp đồng vay tiền có chữ ký và xác thực của 02 bên, văn phòng công chứng xác thực quá trình giao tiền và chứng thực nhận tiền và làm chứng.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật tiền tệ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Giấy vay tiền không có người làm chứng”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về thành lập công ty ở Việt Nam… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia?
- Độ tuổi được phép uống rượu ở Việt Nam là bao nhiêu?
- Uống rượu bia có được lên máy bay không?
Câu hỏi thường gặp
Khi viết giấy vay tiền cần ghi chi tiết chủng loại, số lượng tài sản cho vay để khi đòi nợ cũng lấy lại toàn bộ số tài sản đã cho vì nhiều trường hợp vay tiền lâu quá nên bị quên.
Tốt nhất có người chứng kiến làm nhân chứng vẫn sẽ tốt hơn để tránh những rủi ro sau này.
Việc cho vay số tiền lớn thì tốt nhất nên ra văn phòng công chứng để chứng thực giấy vay tiền để sau này có pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của cả 02 bên.
Dữ liệu điện tử cũng được coi là bằng chứng xác thực để kiện tại Tòa Án như: hình ảnh cho vay tiền, video cho vay tiền được quay trực tiếp hoặc trích xuất từ camera, file ghi âm, tin nhắn cho vay tiền cũng là những bằng chứng được pháp luật công nhận là bằng chứng.
Hiện nay để đảm bảo cho việc vay tiền được hoàn trả người cho vay, mọi người đa số sử dụng giấy vay tiền hoặc thực hiện một hợp đồng vay. Tuy nhiên, để soạn một giấy vay tiền, hợp đồng cho vay bao gồm các điều khoản, nội dung pháp lý hoàn chỉnh sẽ rất khó vì không phải ai cũng am hiểu nội dung pháp luật chi tiết.
Theo đó, đối với một giấy vay tiền hợp lệ cần bảo đảm có các nội dung pháp luật dân sự cơ bản sau:
Hình thức của giấy vay nợ có thể là lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi. Dù được viết tay hay đánh máy thì chúng đều có giá trị pháp lý ngang nhau.
Giấy vay nợ phải đáp ứng được các điều kiện pháp lý thông thường của Bộ luật dân sự:
Cả 2 bên đi vay và cho vay đều phải có năng lực hành vi dân sự.
Mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện.
Giấy vay tiền phải có đủ chữ ký và dấu vân tay theo đúng giấy Chứng minh nhân dân để đảm bảo chắc chắn hiệu lực của pháp luật.
Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy pháp luật dân sự hiện hành không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản. Do đó, việc bạn cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản mà chỉ giao kết bằng lời nói thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý, 2 bên vẫn có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận.
Tuy nhiên, việc không xác lập văn bản khi vay mượn cũng rất khó khăn khi kiện tụng, do bên vay có thể chối hoàn toàn khoản nợ. Theo điều 94 và 95 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng, chứng thực;
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Điều 95. Xác định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.
Theo quy định trên thì tin nhắn điện thoại của bạn có thể coi là một chứng cứ trước tòa.