Giấy phép xây dựng là loại văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc cho phép cá nhân hay tổ chức được phép xây dựng, sửa chữa, di dời nhà ở…. trong phạm vi được phép. Giấy phép xây dựng có thời hạn được hiểu là như thế nào? Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn là gì? Giấy phép xây dựng có thời hạn được xây mấy tầng là thắc mắc của nhiều bạn. Tại bài viết dưới đây Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc trên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giấy phép xây dựng có thời hạn là gì?
Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Căn cứ vào điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể quy mô công trình; chiều cao tối đa; thời gian được phép tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn; bảo đảm an toàn; vệ sinh môi trường; phòng chống cháy – nổ; kiến trúc; cảnh quan; đáp ứng các Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn hết thời gian tồn tại. Nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch xây dựng. Nếu chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng tiếp thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn là gì?
Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về điều kiện như sau:
Điều kiện chung
(1) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(Căn cứ khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể về quy mô, chiều cao; thời hạn tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Theo đó, để được cấp giấy phép phải đáp ứng điều kiện này).
(3) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
(4) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất; nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
Điều kiện riêng
* Đối với công trình xây dựng không phải nhà ở riêng lẻ
Phải đáp ứng các điều kiện chung và các điều kiện riêng sau đây:
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa.
– Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
– Có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp.
* Đối với nhà ở riêng lẻ
Phải đáp ứng điều kiện chung và các điều kiện cụ thể sau:
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
– Thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 (nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc có chiều cao dưới 12 mét hoặc dưới 03 tầng thì hộ gia đình được tự thiết kế,…).
– Có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Lưu ý
– Khi hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn quy hoạch xây dựng điều chỉnh.
– Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp (1) và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
Giấy phép xây dựng có thời hạn được xây mấy tầng?
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành trên, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ để được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cần đáp ứng: Thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 (nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc có chiều cao dưới 12 mét hoặc dưới 03 tầng thì hộ gia đình được tự thiết kế,…).
Ai được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn?
Loại giấy phép này được cấp cho chủ đầu tư có đề nghị cấp giấy phép xây dựng trong khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất nếu có đủ điều kiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự hay không?
- Tòa án nơi tạm trú có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn không?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giấy phép xây dựng có thời hạn được xây mấy tầng”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục đổi xin giấy phép sàn thương mại điện tử, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ để xin gia hạn giấy phép đã được quy định rõ tại Khoản 2, Điều 16 trong Thông tư 15/2016/TT-BXD. Trong đó, bao gồm:
– Giấy phép xây dựng đã được cấp (bản chính);
– Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.
– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn và cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
– Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét và gia hạn hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
Theo quy định tại khoản 10 điều 90 Luật xây dựng năm 2014, giấy phép xây dựng có hiệu lực kể từ ngày cấp phép và không quá 12 tháng sau khi được cấp phép