Xin chào Luật sư X, tôi và chồng sống với nhau như vợ chồng nhưng lại không đăng ký kết hôn, chúng tôi có con chung nay đã 5 tuổi. Biết rằng con đã quá hạn đăng ký giấy khai sinh nhưng vì sợ có thể bị xử phạt hành chính nên không dám đăng ký giấy khai sinh cho con. Nay, tôi thấy nên làm giấy khai sinh cho con để bé có thể đi học. Vậy giấy khai sinh đăng ký quá hạn có sao không? Thủ tục đăng ký giấy khai sinh quá hạn hiện nay là gì? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Giấy khai sinh là gì?
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Do đó, có thể thấy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân, quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh, giới tính, họ tên, dân tộc, quốc tịch…
Quy định của pháp luật về thời hạn đăng ký khai sinh cho con?
Thời hạn đăng ký khai sinh cho con được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014. Theo đó, khoản 1 Điều này quy định, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Nếu cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người có thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Việc đăng ký khai sinh không chỉ thuộc về riêng trách nhiệm của cha, mẹ hoặc ông, bà mà còn là trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, cán bộ, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã cũng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trong địa bàn theo đúng thời hạn mà pháp luật quy định. Trong trường hợp cần thiết, công chức tư pháp – hộ tịch có thể tổ chức đăng ký khai sinh lưu động.
Như vậy, thời hạn đăng ký khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày đứa con chào đời. Các bậc làm cha, mẹ cần nắm rõ quy định này để thực hiện đăng ký khai sinh cho con đúng thời hạn.
Đăng ký khai sinh quá hạn có bị phạt không?
Theo quy định trước đây, cụ thể là tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP, đăng ký khai sinh quá hạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con nhưng không thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo (Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
Nghị định 82/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/9/2020) ra đời đã thay thế Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành,
Hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh cho con theo pháp luật hiện hành được quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo đó, Điều 37 quy định như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Từ quy định trên, có thể thấy, hình thức xử phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký khai sinh quá hạn cho con đã bị bãi bỏ.
Cũng tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hình thứ xử phạt đối với các hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh như sau:
(i) Hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
(ii) Đối với các hành vi vi phạm như: (1) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh; (2) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh; (3) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã bãi bỏ quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đăng ký khai sinh không đúng thời hạn. Tuy nhiên, điều này cũng không có nghĩa là có thể tùy ý đăng ký hoặc không đăng ký khai sinh cho con. Theo đó, những người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em vẫn phải thực hiện đăng ký khai sinh đúng thời hạn. Đồng thời, cán bộ, công chức tư pháp – hộ tịch trên địa bàn có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở để trẻ em được thực hiện thủ tục khai sinh theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, có thể thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Thủ tục đăng ký giấy khai sinh quá hạn theo quy định của pháp luật
Khi đăng ký giấy khai sinh quá hạn, người đăng ký vẫn thực hiện theo đúng thủ tục, trình tự thông thường. Thủ tục được quy định rõ tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”
Có thể bạn quan tâm
- Cách tra cứu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Mẫu đơn xin xóa quy hoạch treo mới 2022
- Quy định về xóa quy hoạch treo như thế nào?
- Thủ tục xác nhận đất không nằm trong quy hoạch
- Quy định về cung cấp thông tin quy hoạch như thế nào?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Giấy khai sinh đăng ký quá hạn có sao không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định đơn xin trích lục bản án ly hôn; lấy giấy chứng nhận độc thân; xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh, cụ thể như sau:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trườnghợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động”.
Tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 về “Trách nhiệm đăng ký khai sinh” có quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con thì cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.
Căn cứ theo quy định này thì nếu quá khoảng thời hạn này mà những người có trách nhiệm khai sinh không thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con thì bị coi là đăng ký khai sinh quá hạn.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.