Công an xã là lực lượng quan trọng trong việc bảo đảm an ninh trật tự tại địa phương. Hiện nay, hầu hết các địa phương đều được tăng cường lực lượng Công an xã chính quy có trình độ, bằng cấp nhằm đảm bảo hiệu quả công tác phòng chống tội bảo, giữ gìn an ninh trật tự cho địa phương đặc biệt là những khu vực có tội tội phạm hoạt động thường xuyên. Vậy pháp luật quy định về Công an xã chính quy như thế nào? Những giải pháp nào nhằm để nâng cao chất lượng Công an xã chính quy hiện nay?
Căn cứ pháp lý
Công an xã là gì theo quy định của pháp luật
Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh Công an xã năm 2008, pháp lệnh số 06/2008/PL-UBTVQH quy định: Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.
Công an xã có chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các biện pháp phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã
Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã được quy định tại Pháp lệnh Công an xã năm 2008 cụ thể như sau:
– Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó.
– Làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền.
– Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, giáo dục các đối tượng phải chấp hành hình phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người bị kết án tù nhưng được hưởng án treo cư trú trên địa bàn xã; quản lý người được đặc xá, người sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tù thuộc diện phải tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.
– Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã.
– Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc.
– Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn giải người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp.
– Xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Trong trường hợp cấp thiết, để cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm, được huy động người, phương tiện của tổ chức, cá nhân và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống chấm dứt và báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước.
– Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và thực hiện một số biện pháp công tác công an theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.
– Tham gia thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân; luyện tập, diễn tập thực hiện các phương án quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác.
– Xây dựng lực lượng Công an xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ.
– Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đối với nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Công an xã
- Trưởng Công an xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp trên về hoạt động của Công an xã.
Đối với nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng Công an xã
- Phó trưởng Công an xã giúp Trưởng Công an xã thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; khi Trưởng Công an xã vắng mặt thì Phó trưởng Công an xã được Trưởng Công an xã ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Công an xã.
Đối với nhiệm vụ, quyền hạn của Công an viên
- Công an viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn dân cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội do Trưởng Công an xã giao.
Quy định về Công an xã chính quy mới nhất hiện nay
Ngày 31/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy (sau đây gọi chung là Công an xã chính quy). Nghị định quy định một số nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ theo Điều 2 của Nghị định này, Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.
Việc xây dựng Công an xã chính quy bảo đảm không tăng biên chế của Bộ Công an đến năm 2021, có lộ trình và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.- Xây dựng Công an xã chính quy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, tiến tới thực hiện thống nhất trong toàn quốc.
Kinh phí bảo đảm về cơ sở vật chất và hoạt động của Công an xã chính quy do ngân sách nhà nước đảm bảo và được sử dụng trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công an và các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Giải pháp nâng cao chất lượng Công an xã chính quy
Để tiếp tục xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động Công an xã chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã trong tình hình mới, tập trung một số giải pháp sau:
- Cần nhanh chóng triển khai các chủ trương, căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn liên quan đến bố trí lực lượng Công an xã, thị trấn chính quy; xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách, chức danh, chức vụ, quy chế làm việc, quy trình, chế độ công tác, quan hệ phối hợp, quy trình quản lý cán bộ Công an xã theo hướng Công an xã được quy định là một cấp Công an, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy như Công an phường; xây dựng chế độ chính sách, đãi ngộ tương xứng đối với lực lượng không chính quy làm nhiệm vụ trật tự trị an ở cơ sở.
- Công an tỉnh tiếp tục tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy trên địa bàn tỉnh. Cấp ủy, lãnh đạo Công an các địa phương và cấp ủy, chỉ huy Công an xã phải xây dựng tốt mối quan hệ với cấp ủy, UBND, các ngành, đoàn thể xã; chủ động nắm tình hình, tham mưu cấp ủy, chính quyền huy động các ngành và Nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn, duy trì tổ chức “Diễn đàn Công an xã lắng nghe ý kiến nhân dân”; quán triệt và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chủ trương của Đảng ủy, lãnh đạo Công an cấp huyện để tham mưu Đảng ủy, UBND cấp xã chỉ đạo bảo đảm AN-TT trên địa bàn phụ trách. Quan tâm làm tốt công tác xây dựng Đảng, động viên cán bộ, chiến sĩ ổn định tư tưởng, vượt qua khó khăn, an tâm công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Công an tỉnh, Công an cấp huyện tăng cường tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã và lực lượng Công an viên bán chuyên trách để lực lượng làm tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao trong thời gian tới. Đồng thời, từng cán bộ, chiến sỹ Công an xã phải tích cực học tập, tự nghiên cứu, cập nhật, bổ sung, nắm vững kiến thức nghiệp vụ quản lý nhà nước về an ninh trật tự ở địa bàn cơ sở; tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, văn hóa trong giao tiếp, ứng xử, tự giác tuân thủ, thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn, lề lối làm việc, chế độ báo cáo theo quy định.
- Nâng cao nhận thức, xác định rõ Công an xã là lực lượng chịu trách nhiệm về mọi mặt công tác bảo đảm ANTT tại địa bàn cơ sở, trực tiếp tiếp nhận và xử lý ban đầu các vụ việc liên quan đến ANTT; làm tốt công tác điều tra cơ bản, nắm tình hình và xử lý kịp thời các vấn đề nổi lên ở địa bàn cơ sở như, trộm cắp vặt, tín dụng đen, đánh bạc, ma túy, tệ nạn xã hội…. Chủ động, tích cực sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác công an theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT tại địa bàn phụ trách, không xem nhẹ bất kỳ công tác nào, kết hợp hài hòa các mặt công tác để hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, trên cơ sở quyền hạn đã được quy định.
- Phát huy vai trò Công an xã là lực lượng nòng cốt và xung kích đi đầu trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh, sự cố và trong công tác, quản lý, cảm hóa, giáo dục các loại đối tượng hình sự, đối tượng tái hòa nhập cộng đồng tại cơ sở, từ đó hạn chế tình hình tội phạm phát sinh, giữ vững ổn định môi trường an ninh, trật tự, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Giải pháp nâng cao chất lượng Công an xã chính quy”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, phí dịch vụ công chứng tại nhà, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Thông tư hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã mới năm 2022
- Công tác khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Nghị định 42/2021/NĐ-CP thì việc xây dựng Công an xã chính quy phải đảm bảo nguyên tắc: bảo đảm không tăng biên chế của Bộ Công an đến năm 2021, có lộ trình và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; xây dựng Công an xã chính quy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, tiến tới thực hiện thống nhất trong toàn quốc.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 42/2021/NĐ-CP
1. Trưởng Công an xã chịu sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Trưởng Công an cấp huyện về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an xã.
2. Trưởng Công an xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.
3. Quan hệ giữa Công an xã với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn là quan hệ phối hợp, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự.