Chào luật sư. em vừa có lập một hợp đồng mua bán với khách hàng. Khách hàng của em yêu sau khi soạn xong hợp đồng thì phải mang đi công chứng và sẽ tiến hành ký kết trước mặt công chứng viên. Vậy luật sư cho em hỏi sau khi công chứng thì hợp đồng có khác gì so với khi mà hai bên ký kết nhưng không công chứng hay không? Giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng như thế nào? Mong luật sư tư vấn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về công chứng
Theo Luật Công chứng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Công chứng viên được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, có chức năng cung cấp dịch vụ công và được xã hội coi trọng và tôn vinh. Công chứng viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình. Văn bản công chứng được lưu trữ, bảo quản ít nhất trong thời hạn 20 năm để phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng.
Giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 5 Luật công chứng 2014 có quy định như sau
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Từ tính chất của hoạt động công chứng; vị trí, vai trò, quy trình bổ nhiệm của công chứng viên cũng như trình tự, thủ tục thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trải qua các bước rất nghiêm ngặt; hồ sơ yêu cầu công chứng phải bảo đảm đầy đủ giấy tờ hợp pháp chứng minh tư cách chủ thể, quyền sở hữu đối với tài sản… mà văn bản sau khi được công chứng, chứng thực có giá trị pháp lý đặc biệt cao. Giá trị này còn thể hiện ở việc ngày nay người dân rất tin tưởng sử dụng dịch vụ công chứng, chứng thực và hoạt động công chứng ngày càng phổ biến.
Văn bản công chứng có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu mà không cần qua sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác. Bởi thực chất khi thực hiện công chứng, bản thân văn bản công chứng đã được kiếm tra, thẩm định dưới một quy trình nghiêm ngặt của tổ chức hành nghề công chứng – tổ chức được nhà nước trao quyền trong hoạt động công chứng. Hợp đồng của gia đình bạn và khách hàng sẽ có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu. Công chứng viên đã thực hiện kiểm tra, thẩm định dưới một quá trình nghiêm ngặt và không cần phải qua thêm sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác mới có hiệu lực.
Làm thế nào để biết hợp đồng có giá trị pháp lý?
Một giao dịch dân sự nói chung hay một hợp đồng dân sự nói riêng được coi là có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”
Như vậy, để hợp đồng dịch vụ có giá trị pháp lý thì hợp đồng đó phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Các chủ thể tham gia hợp đồng dịch vụ phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Kể cả trong trường hợp người có đủ năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì giao dịch dân sự đó cũng bị coi là vô hiệu (Điều 125 Bộ luật dân sự năm 2015);
- Đại diện của các bên giao kết hợp đồng dịch vụ phải đúng thẩm quyền và phải hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của hợp đồng dịch vụ không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội (quy định tại Điều 118, Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015). Công việc là đối tượng của hợp đồng là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm và không trái đạo đức xã hội.
- Hợp đồng dịch vụ được giao kết phải đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật (Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015): tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.
- Hình thức hợp đồng dịch vụ phải phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật thương mại năm 2005 thì hợp đồng dịch vụ có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về Giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng như thế nào? . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tại mẫu giấy xác nhận độc thân, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Mời bạn tham khảo thêm bài viết
- Thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
- Hợp đồng vay tài sản không có biện pháp bảo đảm mới năm 2022
- Lý lịch tư pháp có giá trị bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Quy định pháp luật hiện hành về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng ghi nhận tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.”
Theo đó quy định này đã nêu rõ: Hợp đồng có hiệu lực theo thời điểm mà các bên thỏa thuận trong đó bao gồm cả thỏa thuận hiệu lực hợp đồng trước thời điểm ký kết hợp đồng
Một hợp đồng dân sự hoàn chỉnh phải đáp ứng đúng và đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật, có hình thức và nội dung.
Điều 401 Bộ luật Dân sự quy định, hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.