Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Một trong những câu hỏi thắc mắc của nhiều người khi tham gia bảo hiểm y tế đặt ra là gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu? Bởi đối với nhiều người dân Việt Nam bảo hiểm y tế có một vai trò hết sức quan trọng trong việc khám chữa bệnh. Nếu bảo hiểm y tế hết hạn và không tiến hành gia hạn thì khi đi khám hoặc điều trị bệnh tại các bệnh viện sẽ phải tốn một khoản chi phí vô cùng lớn.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014
- Công văn 1493/BHXH-CSYT
- Công văn số 2089/VBHN-BHXH
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:
– Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
– Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
- Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
- Trẻ em dưới 6 tuổi;
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
- Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
- Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
– Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
- Học sinh, sinh viên.
– Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12.
– Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12.
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:
– Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình.
– Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế.
- Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tếcó thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
- Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.
– Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
- Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
– Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều 13.
Phương thức đóng bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 15 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về phương thức đóng bảo hiểm y tế như sau:
– Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
– Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
– Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của Luật Bảo hiểm y tế vào quỹ bảo hiểm y tế.
– Hằng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của Luật Bảo hiểm y tế vào quỹ bảo hiểm y tế.
– Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật Bảo hiểm y tế vào quỹ bảo hiểm y tế.
– Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.
Quy định về thẻ bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về thẻ bảo hiểm y tế như sau:
– Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
– Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
– Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
- Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
- Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
– Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
- Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
- Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;
- Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
– Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Quy định về cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:
– Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập.
+ Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế.
+ Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế do các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.
+ Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế và danh sách của các đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.
– Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 17 sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu?
Để gia hạn thẻ BHYT bạn chỉ cần tới Đại lý thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế hoặc cơ quan Bảo hiểm xã hội gần nhất, cung cấp mã thẻ Bảo hiểm y tế cũ, nộp tiền đóng Bảo hiểm y tế
Trong trường hợp bạn không có điều kiện trực tiếp tới Đại lý thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế hoặc cơ quan Bảo hiểm xã hội thì bạn có thể đóng tiền gia hạn thẻ Bảo hiểm y tế trực tuyến. Ngày nay có rất nhiều phương thức trực tuyến mà bạn có thể gia hạn được thẻ bảo hiểm y tế của mình như:
- Các app ngân hàng có liên kết với cơ quan đóng BHYT.
- Cổng Dịch vụ Công Quốc Gia;
- App VissID
Cách gia hạn bảo hiểm y tế online trên Cổng Dịch vụ Công Quốc Gia:
- Bước 1: Bạn cần tạo một tài khoản cá nhân trên Cổng Dịch vụ Công Quốc Gia.
- Truy cấp vào trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.
- Nhấn vào mục Đăng ký để tạo tài khoản.
- Chọn mục Công dân, sau đó chọn mục Thuê bao di động.
- Tiến hành điền các thông tin trên mục đăng ký, sau đó chọn mục Đăng ký.
- Xác thực bằng mã OTP, sau đó bấm Xác nhận.
- Tạo tên đăng nhập bằng số thẻ Chứng minh nhân dân; sau đó tạo mật khẩu; sau đó chọn mục đăng nhập.
- Bước 2: Bạn truy cập vào trang web Dịch vụ Công Quốc Gia.
- Truy cập vào trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.
- Đăng nhập tài khoản mới tạo.
- Nhấn vào phần 3 GẠCH PHÍA GÓC PHẢI MÀN HÌNH, sau đó chọn ĐÓNG BHXH TỰ NGUYỆN VÀ BHYT THEO HỘ GIA ĐÌNH.
- Chọn mục GIA HẠN BHYT THEO HGĐ.
- Kéo màn hình xuống cuối cùng chọn BIỂU TƯỢNG DẤU CỘNG phần tiến hành gia hạn BHYT.
- Nhập mã BHYT và chọn thời gian gia hạn.
- Chọn ngân hàng thụ hưởng của cơ quan BHXH; sau đó nhấn mục THANH TOÁN.
- Chọn phương thức mà bạn tiến hành thanh toán (lưu ý có thể thanh toán bằng ví điện tử). Sau đó nhấn tiếp mục thanh toán.
- Bạn tiến hành mở App ngân hàng mà bạn thanh toán thực hiện giao dịch.
- Sau đó trong vòng 24h phía cơ quan bảo hiểm y tế sẽ gửi tin nhắn thông báo bạn đã gia hạn thành công.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; trích lục khai sinh cho người đã chết; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:
5. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
Theo đó, để được tính 5 năm liên tục, người tham gia BHYT phải đóng từ đủ 05 năm liên tục, trong đó được phép gián đoạn tối đa 03 tháng.
Như vậy, dù đóng BHYT gián đoạn nhưng thời gian gián đoạn không quá 03 tháng thì người tham gia vẫn được tính thời gian này vào thời gian đóng BHYT 05 năm liên tục.
Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh; chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo hiểm y tế không có liên quan đến tiền thai sản. Tiền thai sản sẽ được chi trả cho những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây: khám thai định kỳ, sinh con.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, bảo hiểm y tế không quy định về khoảng thời gian bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế trước khi sinh là bao lâu thì mới được hưởng chế độ của bảo hiểm y tế.
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi và bổ sung năm 2014; chỉ rõ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế cho giá trị sử dụng:
“Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình từ ngày; Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính; thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế”.
Theo quy định này, người mang thai tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình; lần đầu thì thẻ bảo hiểm sẽ có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày đóng. Để hưởng được những ưu đãi của bảo hiểm y tế trong việc sinh đẻ thì bạn; nên tham gia trước đó ít nhất 30 ngày so với ngày dự sinh.