Ngày 27/11/2021, Tài và 3 nghi can khác bị Phòng cảnh sát Hình sự (PC02, Công an TP HCM) bắt về hành vi Trộm cắp tài sản. Theo cơ quan điều tra, nhóm này thường xuất hiện ở các công viên quận 1, 4, 10 để dễ tiếp cận người nước ngoài. Tài sẽ áp sát gạ gẫm họ “vui vẻ”, thừa cơ hội móc điện thoại, ví tiền rồi chuyền cho đồng bọn đứng gần đấy. Nếu chưa lấy được gì, anh ta sẽ dụ nạn nhân đi khách sạn, chờ cơ hội ra tay. Vậy hành vi giả gái bán dâm để trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào? Chúng ta hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Luật sư tư vấn
Hiện nay, tình trạng trộm cắp diễn ra khá phổ biến ở nước ta. Những thủ đoạn ngày càng tinh vi. Hành vi giả gái bán dâm để trộm tài sản có thể bị xử lý về tội trộm cắp tài sản được quy định cụ thể ở Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015
Các yếu tố cấu thành tội phạm
Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyển sở hữu tài sản của người khác.
Xem thêm: Phân biệt tội danh: Trộm cắp, Cướp và Cướp giật tài sản
Chủ thể
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm
Về yếu tố lỗi
Có thể khẳng định lỗi của người có hành vi chiếm đoạt là lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết tài sản chiếm đoạt là tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác hoặc đang có người quản lý nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình khi thực hiện hành vi chiếm đoạt.
Về mục đích chiếm đoạt
Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội.Theo khoa học luật hình sự, mục đích phạm tội không được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm. Thông thường, mục đích phạm tội là yếu tố bắt buộc phải có trong cấu thành tội phạm trong 02 trường hợp. Một là, trường hợp dấu hiệu hậu quả chưa phản ánh được mục đích phạm tội chính của người phạm tội. Hai là, trường hợp dấu hiệu hành vi khách quan không phản ánh được mục đích phạm tội.
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
Về hành vi. Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Trên thực tế, hành vi này làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền năng (gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hay quản lý) đối với tài sản của họ hoặc được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật.
Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt được thực hiện (hành động) một cách lén lút, bí mật. Việc lén lút, bí mật là nhằm để che giấu hành vi phạm tội để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết việc chiếm đoạt đó.
Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt giữa tội trộm cắp tài sản với các tội có tính chiếm đoạt khác (như tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Giả gái bán dâm để trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
Khung 1
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168; 169; 170; 171; 172; 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Khung 2
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Giải quyết vấn đề
Như vậy, có thể thấy rằng, Hành vi giả gái bán dâm để trộm cắp tài sản có hình phạt rất nghiêm khắc; khung hình phạt cao nhất lên tới từ 12 năm đến 20 năm tù, tuỳ thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt hoặc hành vi lợi dụng các tình huống đặc biệt, khẩn cấp như thế nào.
Bên cạnh đó, để quyết định hình phạt, Toà án còn phải cân nhắc vào nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 là những yếu tố quan trọng để xác định mức phạt của người phạm tội.
Việc xác định hình phạt chính xác cho một trường hợp phạm tội khi chưa có bản án rất khó và phức tạp.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi trộm cắp tài sản gia đình đang đi cách ly bị xử lý ra sao?
- Cho người khác gửi xe trộm được phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- Thủ tục xử lý sa thải nhân viên trộm cắp đồ của công ty
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về nội dung Giả gái bán dâm để trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào? Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng dùng thủ đoạn gian dối để người khác tin tưởng giao tài sản cho người phạm tội.
Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội Che giấu tội phạm :
Người nào không hứa hẹn trước; nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm; hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội; thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ; hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này; trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia; hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.