Người lao động F0 vẫn làm việc online tại nhà có được hưởng chế độ ốm đau từ BHXH không? Trên thực tế, không phải người lao động nào cũng hiểu và nắm rõ được các quy định về hưởng chế độ ốm đau. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.
Căn cứ pháp lý
Quy định về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động F0.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc có 5 chế độ bao gồm: Ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc bị F0 thuộc trường hợp được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau.
Căn cứ Khoản 1, Điều 3, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội đã quy định về điều kiện được hưởng chế độ ốm đau như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”
Người lao động mắc Covid-19 (là F0) được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định nêu trên. Lưu ý không được giải quyết chế độ ốm đau nếu người lao động bị ốm đau phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe.
F0 làm việc online tại nhà không được hưởng chế độ BHXH?
Căn cứ theo điều kiện hưởng chế độ ốm đau, khi tham gia BHXH bắt buộc người lao động là F0 phải nghỉ làm do bị ốm đau, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì mới được hưởng chế độ ốm đau.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội thì BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Theo đó, các chế độ của BHXH bao gồm chế độ ốm đau được xây dựng căn cứ trên nguyên tắc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập.
Trường hợp người lao động bị F0 mà sức khỏe bình thường, vẫn làm việc online ở nhà và nhận đầy đủ lương từ doanh nghiệp thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
F0 nhận đủ lương nhưng kê khai thông tin không đúng để hưởng BHXH bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 40, Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/1/2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định mức xử phạt đối với người lao động như sau:
“Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;”
Ngoài ra, doanh nghiệp có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội để trục lợi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
cũng sẽ bị xử phạt theo Khoản 2 Điều 40, Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể mức phạt được quy định như sau:
“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.”
Cùng với việc nộp phạt thì người lao động và doanh nghiệp buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền trợ cấp đã nhận đối với các hồ sơ vi phạm (Theo Khoản 3, Điều 40, Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
F0 nhận tiền BHXH nhưng vẫn hưởng đủ lương từ công ty, có vi phạm?
Theo quy định đã đề cập ở trên, người lao động là F0 phải nghỉ làm khi điều trị Covid-19 thì mới được thanh toán tiền BHXH.
Đồng nghĩa đó, trong thời gian nghỉ ốm đau do bị F0, người lao động sẽ không được hưởng tiền lương từ phía doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để hỗ trợ người lao động bị F0 có thêm thu nhập để mua thuốc và bồi bổ, nhiều doanh nghiệp vẫn trả đủ tiền lương theo thỏa thuận.
Đây được xem là một khoản phúc lợi hợp pháp mà pháp luật luôn khuyến khích doanh nghiệp thực hiện để người lao động có thêm nhiều quyền lợi. Điều này được ghi nhận tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động như sau:
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
Lưu ý, trường hợp người lao động là F0 vẫn làm việc và nhận đủ lương nhưng kê khai thông tin không đúng sự thật để hưởng BHXH, cả người lao động và doanh nghiệp đều sẽ bị xử phạt theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện nhanh
- Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền được không?
- Mẫu đơn kiện đòi lại đất mới nhất
- Làm bảo hiểm thất nghiệp cần photo những gì?
- Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “F0 vẫn làm việc online tại nhà có được hưởng chế độ ốm đau từ BHXH?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, điều kiện cấp phép bay flycam, Bảo hộ bản quyền tác giả, thủ tục hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia BHXH tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,…
Chế độ này có tác dụng to lớn không chỉ với người lao động, gia đình của họ mà còn với người sử dụng lao động. Đối với bản thân người lao động, chế độ hỗ trợ một phần kinh phí điều trị, duy trì cuộc sống hàng ngày, giúp người lao động nhanh chóng trở lại làm việc, ổn định đời sống.
Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, để hưởng chế độ, người lao động phải chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm các giấy tờ sau:
Giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động nếu điều trị nội trú;
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú;
Giấy khám, chữa bệnh dịch bằng tiếng Việt nếu khám, chữa bệnh ở nước ngoài.
Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động và hỗ trợ một phần chi phí điều trị, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức hưởng:
Mức hưởng hàng tháng = 75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ thấp hơn:
– Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
Riêng sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ yếu được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ.