Xin chào Luật sư. Em là học sinh cấp 3, năm nay 17 tuổi. Em có dự định đầu tư, kinh doanh vào việc bán quần áo online. Tuy nhiê, em không có vốn nhiều. Vì vậy, em muốn vay vốn ngân hàng. Vậy xin Luật sư cho em biết người dưới 18 tuổi có vay ngân hàng được không? Em rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía luật sư. Em xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết Dưới 18 tuổi có vay ngân hàng được không?. Mời bạn cùng đón đọc để có thể tìm được lời giải đáp cho thắc mắc của mình.
- Thông tư 39/2016/TT-NHNN
- Quyết định 312/QĐ-NHNN
Nội dung tư vấn
Dưới 18 tuổi có vay ngân hàng được không?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định về điều kiện vay vốn như sau:
- Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
- Có phương án sử dụng vốn khả thi.
- Có khả năng tài chính để trả nợ.
- Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
Có quy định như vậy bởi theo khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trừ các giao dịch liên quan đến bất động sản hoặc động sản phỉa đăng ký hoặc các giao dịch phải có người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Như vậy, cá nhân là khách hàng vay vốn có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhu cầu vay vốn, phương án sử dụng vốn và khả năng tài chính để trả nợ thì vẫn sẽ được vay vốn của ngân hàng.
Trường hợp nào có nhu cầu vốn nhưng không được cho vay?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 1 Quyết định 312/QĐ-NHNN về những trường hợp có nhu cầu vốn nhưng không được cho vay. Cụ thể như sau:
– Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
– Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.
– Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
– Để mua vàng miếng.
– Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
– Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
- Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
- Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Lãi suất cho vay là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, lãi suất cho vay sẽ do công ty tài chính và khách hàng tự thoả thuận với nhau theo thị cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Do đó, khi vay tiêu dùng tại các công ty tài chính, người vay cần phải xem xét cụ thể lãi suất cho vay được ghi cụ thể trong hợp đồng và phương pháp tính lãi với khoản vay trước khi quyết định có vay vốn tại công ty tài chính không.
Khi không trả được nợ lãi suất là bao nhiêu?
Khi đến hạn thanh toán mà người vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì việc tính lãi sẽ được thực hiện theo khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất đã thoả thuận tương ứng với thời hạn vay mà chưa đến hạn trả.
- Lãi chậm trả theo mức lãi suất thoả thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
- Nợ vay bị chuyển nợ quá hạn: Lãi suất không quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn và phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Dưới 18 tuổi có vay ngân hàng được không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép bay flycam, luật bay flycam; hoặc các dịch vụ về tạm dừng công ty; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Các hoạt động cho vay cụ thể bao gồm:
– Hoạt động cho vay hợp vốn;
– Hoạt động cho vay đối với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài;
– Hoạt động cho vay đối với khách hàng thực hiện hoạt động kinh doanh thuộc các chính sách, chương trình kinh tế – xã hội của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
– Hoạt động cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng là người cư trú;
– Hoạt động cho vay, thu nợ nước ngoài đối với khách hàng là người không cư trú;
– Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
– Hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính;
– Các hoạt động cho vay cụ thể khác được quy định tại văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:
– Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
– Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
– Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm:
1. Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
2. Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
3. Phí thu xếp cho vay hợp vốn.
4. Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu.
5. Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan.