Ngày nay, tỉ lệ tội phạm ngày càng nhiều với những thủ đoạn và mức độ nguy hiểm ngày càng cao. Tuy nhiên, sau khi đã chấp hành án phạt tù một thời gian, một số người cũng đã có ý thức và tích cực cải tạo. Do vậy mà nhà nước ta cũng đã ban hành những chính sách khoan nhượng. Và một trong những hình thức được Nhà nước ban hành chính là hoãn chấp hành hình phạt tù. Vậy hoãn chấp hành hình phạt tù là gì ? Được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú bị phạt bao nhiêu? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Luật Thi hành án hình sự 2019
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì
Hoãn chấp hành hình phạt tù được hiểu là việc chuyển thi hành hình phạt tù của một chủ thể sang một thời điểm muộn hơn so với dự định ban đầu. Được quy định tại Điều 67 của Bộ luật hình sự năm 2015 về việc hoãn chấp hành hình phạt tù.
Theo nguyên tắc thì bản án đã có hiệu lực pháp luật thì chủ thể để có hành vi vi phạm phải chấp hành một cách nghiêm chỉnh, đúng quy trình nhưng do những lý do khách quan đặc biệt mà người bị kết án chưa thể để chấp hành ngay tại thời điểm mà bản án có hiệu lực. Do vậy mà Bộ luật hình sự năm 2015 đã có những quy định rõ ràng về trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù. Đặc điểm của quy định này là người khi bị kết án chưa có đủ các điều kiện, hoàn cảnh, chưa thể chấp hành được hình phạt mà có quyết định hoãn chấp hành của Tòa án. Biện pháp này chỉ được áp dụng trong các trường hợp nhất định đối với chủ thể có hành vi vi phạm.
Đối tượng được hoãn chấp hành hình phạt tù
Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về việc hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:
Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 thì chỉ những người sau mới được hoãn chấp hành hình phạt tù:
- Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
- Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm
Được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú bị phạt bao nhiêu?
Điều 25 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định như sau:
1. Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án, sao gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hoãn chấp hành án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó .để thông báo quyết định và yêu cầu người đó cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chính pháp luật.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải lập hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù.
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được hoãn chấp hành án.
Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án.
Việc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hoãn chấp hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện ngoài nơi cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp với gia đình để quản lý người đó.
4. Trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức thi hành án.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
5. Trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.
6. Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
7. Đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được hoãn chấp hành án phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn chấp hành án phạt tù cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định người được hoãn chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án.
Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của minh thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định chi trả.
Do vậy, nếu được hoãn chấp hành án phạt tù mà trốn khỏi nơi cư trú sẽ bị xem xét ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Hồ sơ xin hoãn chấp hành hình phạt tù
Khi các chủ thể được thực hiện việc hoãn chấp hành hình phạt tù thì sẽ phải làm đơn để yêu cầu về vấn đề về hoãn chấp hành đó. Vậy cần những nội dung nào được đưa vào đơn xin hoãn chấp hành hình phạt tù:
Thứ nhất gồm quốc hiệu và tiêu ngữ được ghi phần đầu tiên.
Thứ hai, tên của đơn được chủ thể viết và phần kính gửi cho đơn vị nào.
Thứ ba, họ tên đầy đủ của chủ thể đó , những thông tin được ghi lại như là số chứng minh thư/CCCD; nơi ở, hộ khẩu thường trú ;ngày sinh ;dân tộc ;quốc tịch. Nội dung gồm có : ghi rõ là bản án khi xét xử về tội gì? ở đâu? thời điểm nào? và bị kết án bao lâu?
Thứ tư là nộp yêu cầu của chủ thể đối với Tòa án về việc hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do gì? Đưa ra lý do để cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết và xem kết áp dụng.
Thứ năm, kết luận cũng như cam kết thực hiện sau khi đã được áp dụng hình thức chấp hành án phạt tù đó. Có xác nhận của chính quyền địa phương và chữ ký ( họ tên đầy đủ) của chủ thể.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú bị phạt bao nhiêu?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam, giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn; nộp thuế tndn cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc…. hãy liên hệ: 0833.102.102..
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 23 của Luật thi hành án hình sự năm 2010 về trình tự, thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù được quy định:
(i) Đối với những người bị kết án phạt mà đang trong thời gian tại ngoại thì Chánh án Tòa án người mà đưa ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc là theo đơn đề nghị của chủ thể đó. Các văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, các cơ quan thi hành án hình sự nơi mà người chấp hành án làm việc ra quyết định trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc các văn bản đề nghị phải gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án và bản án có hiệu lực kèm theo các giấy tờ liên quan.
(ii) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ khi nhận được đơn hoặc các văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án tòa án người đã đưa quyết định thi hành án phải xem xét vấn đề đó và đưa ra quyết định.
(iii) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày đã ra quyết định hoãn thi hành án thì Tòa án đã đưa ra quyết định đó phải gửi yêu cầu cho chủ thể, tổ chức như là người chấp hành án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu, cấp huyện nơi mà chủ thể được được hoãn cư trú, Sở Tư pháp nơi mà Tòa án đã tuyên bản án có hiệu lực pháp luật.
Sau khi đã hết thời hạn chấp hành hình phạt tù thì các chủ thể, người bị kết án sẽ phải có những thủ tục sau: Trường hợp chậm nhất là 7 ngày trước khi việc hoãn chấp hành án đã hết thời hạn thì Chánh án Tòa án người mà đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản về việc đã hết thời hạn hoãn và gửi cho các chủ thể cá nhân, cơ quan được nhận quyết định hoãn thi hành án phạt tù biết và nắm được tình hình,
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày đã hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự cơ quan cấp huyện, cấp quân khu để chấp hành hình án thì Thủ trưởng của Cơ quan thi hành án đó sẽ đưa ra quyết định áp giải thi hành án đối với các chủ thể nêu trên, trừ những trường hợp có lý do đặc biệt bất khả kháng hoặc những cản trở khách quan.