Xin chào Luật sư X, tôi có mảnh đất tại quận Bình Thạnh chưa đưa vào xây dựng. Nay muốn dựng nhà tôn trên mảnh đất ấy thì có phải xin giấy phép xây không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, dựng nhà tôn từ lâu đã quá quen thuộc trong đời sống của người Việt Nam, là công trình đơn giản được tạo thành từ những tấm tôn là chủ đạo nhầm mục đích xây để ở tạm hoặc ở chính. Vậy dựng nhà tôn có phải xin phép xây dựng không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý rất quan trọng đối với công trình phải có giấy phép trước khi khởi công, là cơ sở để xác định hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, xử lý vi phạm hành chính, thậm chí trong một số trường hợp sẽ quyết định số phận của công trình (bị tháo dỡ).
Theo khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, giấy phép xây dựng gồm những loại sau:
- Giấy phép xây dựng mới;
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
- Giấy phép di dời công trình;
- Giấy phép xây dựng có thời hạn (là giấy phép cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng).
Dựng nhà tôn có phải xin giấy phép xây không?
Khoản 30 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“ Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
…c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này”.
Theo đó Điều 131 Luật xây dựng sửa đổi 2020, công trình tạm được định nghĩa như sau:
“ Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
a) Thi công xây dựng công trình chính;
b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.
4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.”.
Như vậy, trả lời cho câu hỏi trên, làm nhà tạm bằng tôn được miễn giấy phép xây dựng nếu nhà tôn đó được xây dựng để thi công xây dựng công trình chính hoặc sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện phê duyệt. Riêng nhà tôn sử dụng cho việc tổ chức sự kiện thì phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và trong thời gian tồn tại của công trình tạm.
Xử lý đối với các công trình xây dựng sai có giấy phép xây dựng
Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp thì bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, Nghị định 16/2022/NĐ-CP đã tách thành 02 nhóm hành vi để xử phạt và tăng mức xử phạt, cụ thể:
+ Tại khoản 4 Điều 16 quy định Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
+ Tại khoản 6 Điều 16 quy định Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định 228 về Đảng viên đi nước ngoài
- Thu nhập từ đại lý bảo hiểm có phải quyết toán thuế TNCN không?
- Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới 2022
- Hợp đồng không có công chứng có giá trị pháp lý không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Dựng nhà tôn có phải xin giấy phép xây không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định thủ tục đăng ký bảo hộ logo; mẫu trích lục khai sinh bản sao; thành lập cty;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Không cần phải làm giấy xin phép. Bởi vì với hạng mục làm mái tôn sân thượng, mái tôn chống nóng, mái che, mái hiên cho các công trình nhà ở nằm trong việc nâng cấp, sửa chữa, cải tạo nhà thuộc diện được MIỄN xin cấp giấy phép xây dựng.
Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (tham khảo mẫu trên các trang luật);
Bản sao một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai;
Bản vẽ thiết kế;
Đối với công trình có công trình liền kề khác thì phải có giấy cam kết đảm bảo an toàn với các công trình liền kề xung quanh.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp phường, xã.
Nhà tiền chế được hiểu là những nhà được lắp ghép đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng phục vụ cho các công trình trong một thời gian nhất định. Nếu không thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo Mục 1 nêu trên thì vẫn phải xin giấy phép xây dựng cho nhà tiền chế.
Bước 1: Nội hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà tiền chế tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
Bước 2: Uỷ ban nhân dân tiếp nhận và đánh giá sơ bộ hồ sơ, nếu có sai sót về thành phần hồ sơ, cơ quan sẽ thông báo cho người nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung.
Bước 3: Trong thời gian làm việc 07 ngày. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà tiền chế phải được trình cơ quan chuyên môn thẩm định và kiểm tra thực địa. Việc thông báo cho Chủ đầu tư, chủ nhà về các giấy tờ cần bổ sung, thay đổi được thực hiện tối đa 05 ngày.
Sau khi bổ sung mà hồ sơ bổ sung vẫn còn thiếu hoặc không hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày Phòng quản lý đô thị sẽ ra thông báo về việc không cấp giấy phép xây dựng và nêu rõ lý do.
Bước 4: Nộp lệ phí và nhận kết quả