Hiện nay theo luật bảo hiểm xã hội quy định thì số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu cần để được hưởng chế độ hưu trí là 20 năm nhưng số tuổi hưởng lương hưu phải là ngoài 50 tuổi. Có rất nhiều trường hợp số năm đóng đã đủ nhưng chưa đến tuổi để nhận lương hưu. Vậy trong trường hợp này bạn cần làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình? Có cách nào có thể nhận hưu trí sớm không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Tổng quan về chế độ hưu trí năm 2022
Chế độ hưu trí là một trong những lợi ích đặc biệt khi người lao động (NLĐ) tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội. Theo chế độ này thì người lao động đủ điều kiện về độ tuổi và thời gian tham gia BHXH sẽ được nhận lương hưu khi về già.
Năm 2022, chế độ hưu trí sẽ có sự thay đổi so với năm 2021 ảnh hưởng đến mức hưởng lương hưu của NLĐ. Cụ thể chế độ hưu trí thay đổi về độ tuổi nghỉ hưu và cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động tăng so với năm 2021
Căn cứ theo quy định tại Điều 169, Bộ luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của NLĐ sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình như sau:
- Tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo như lộ trình thì năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ có sự thay đổi. Cụ thể như sau:
ĐỐI TƯỢNG | TUỔI NGHỈ HƯU | |
Năm 2021 | Năm 2022 | |
Làm việc trong điều kiện bình thường | ||
Lao động nam | Từ đủ 60 tuổi 03 tháng | Từ đủ 60 tuổi 06 tháng |
Lao động nữ | Từ đủ 55 tuổi 04 tháng | Từ đủ 55 tuổi 08 tháng |
Làm việc trong môi trường làm việc nặng nhọc, độc hại, tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 | ||
Lao động nam | Từ đủ 55 tuổi 03 tháng | Từ đủ 55 tuổi 06 tháng |
Lao động nữ | Từ đủ 50 tuổi 04 tháng | Từ đủ 50 tuổi 08 tháng |
Làm việc trong môi trường khai thác hầm lò từ 15 năm | ||
Lao động nam | Từ đủ 50 tuổi 03 tháng | Từ đủ 50 tuổi 06 tháng |
Lao động nữ | Từ đủ 45 tuổi 04 tháng | Từ đủ 45 tuổi 08 tháng |
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định tuổi nghỉ hưu cho các trường hợp đặc biệt theo Khoản 3 và 4, Điều 169, Bộ luật lao động 2019. Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu có thể được thay đổi như sau:
NLĐ bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn từ 05 – 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu thực tế khi làm việc trong môi trường làm việc bình thường.
NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thay đổi cách tính mức hưởng lương hưu năm 2022
Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể, cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội năm 2022 như sau:
Mức hưởng lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Căn cứ Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2021 và năm 2022 có sự thay đổi đối với lao động nam như sau:
- Năm 2021, chỉ cần đóng 19 năm BHXH thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức hưởng tối đa là 75%.
- Năm 2022, phải đóng đủ 20 năm BHXH thì tỷ lệ hưởng lương hưu mới là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức hưởng tối đa là 75%.
Như vậy để trả lời cho câu hỏi “Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng lương hưu?” Từ năm 2022 trở đi người lao động phải đóng BHXH đủ 20 năm thì mới đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí theo quy định.
Có thể thấy, với cùng mức đóng BHXH là 20 năm thì lao động nam nghỉ hưu năm 2021 được tính tỷ lệ hưởng lương hưu là 47%, trong khi nghỉ hưu năm 2022 chỉ được tính hưởng 45%.
Trường hợp đối với lao động nữ cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2022 không đổi so với năm 2021. Cụ thể lao động nữ đóng đủ 15 năm BHXH sẽ được tính 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2% và tỷ lệ hưởng tối đa là 75%.
Căn cứ theo cách tính trên có thể thấy lao động nam nghỉ hưu vào năm 2022 sẽ được hưởng mức lương hưu thấp hơn so với những người nghỉ hưu năm 2021 mà có cùng thời gian đóng BHXH.
Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu
Nếu người lao động đã đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì có thể lựa chọn một trong hai cách giải quyết dưới đây.
Để được hưởng lương hưu, theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc phải có đủ số năm đóng BHXH đồng thời đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Về tuổi hưu
– Khoản 2 Điều 169 quy định, kể từ năm 2021, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động từ năm 2021 sẽ được tăng theo lộ trình. Theo đó, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ, cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Bên cạnh đó, Điều này cũng quy định một số trường hợp đặc biệt được nghỉ hưu trước không quá 5 năm so với độ tuổi nói trên.
– Khoản 3 Điều 169 quy định, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Khoản 4 Điều 169 quy định Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về số năm đóng BHXH
Điều 54, Điều 55 Luật BHXH 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 BLLĐ năm 2019, hầu hết người lao động phải tham gia BHXH từ 20 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Quy định này áp dụng cho cả những người lao động làm việc trong điều kiện bình thường; làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại,… và người bị suy giảm khả năng lao động.
Riêng trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp xã tham gia BHXH khi đủ tuổi nghỉ hưu chỉ cần có từ đủ 15 năm – dưới 20 năm đóng BHXH thì được hưởng lương hưu
Nếu người lao động đã đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội nói trên mà chưa đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì có thể lựa chọn một trong hai phương án: bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp đủ điều kiện. Người lao động sẽ không bị buộc phải về hưu sớm.
Bảo lưu thời gian đóng BHXH
Theo Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, có 2 trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHXH.
Điều 61 quy định người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 78 quy định người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Việc bảo lưu thời gian tham gia BHXH không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu cũng như không làm giảm tỷ lệ % lương hưu của người lao động.
Nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp đủ điều kiện
Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Không suy giảm khả năng lao động:
Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam , Luật Công an nhân dân , Luật Cơ yếu , Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Suy giảm khả năng lao động:
– Lao động nam đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ đủ 50 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
– Lao động nam đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ đủ 45 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Lao động thuộc lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng.
– Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Mời bạn xem thêm
- Bảo hiểm xã hội có cần đóng liên tục không?
- Dừng đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được rút?
- Dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp có sao không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các dịch vụ về tạm dừng công ty; giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; thủ tục đơn xin tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, bảo hộ logo công ty, thành lập công ty hợp danh, mã số thuế cá nhân… của Luật sư X, mời quý bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, có 2 trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHXH.
Điều 61 quy định người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 78 quy định người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Việc bảo lưu thời gian tham gia BHXH không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu cũng như không làm giảm tỷ lệ % lương hưu của người lao động.
Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Không suy giảm khả năng lao động:
Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam , Luật Công an nhân dân , Luật Cơ yếu , Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Suy giảm khả năng lao động:
– Lao động nam đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ đủ 50 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
– Lao động nam đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ đủ 45 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Lao động thuộc lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng.
– Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng đối với lao động nam là: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (người lao động nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%).
Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.