Ngày 28/2, Đức, quê Nghệ An, đang bị Công an quận Hà Đông tạm giữ hình sự. Đức khai đêm 19/2 đi lang thang tăm tia các trụ sở ở Hà Đông tìm cơ hội trộm cắp tài sản. Rạng sáng 20/2, anh ta đột nhập trụ sở Chi cục thuế quận Hà Đông. Trong vài tiếng, Đức phá khóa 23 phòng làm việc, trộm cắp khoảng 200 triệu đồng tiền mặt, một sợi dây chuyền, 3 nhẫn vàng, một chỉ vàng thần tài. Tiền trộm cắp được, anh ta mang trả nợ hết. Vậy hành vi đột nhập công sở để trộm tài sản bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu!
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Trộm cắp tài sản là gì?
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lí. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
Cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản
Về khách thể:
Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
Về hành vi. Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Trên thực tế, hành vi này làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền năng (gồm quyền chiếm hữu; sử dụng, định đoạt hay quản lý) đối với tài sản của họ hoặc được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật.
Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt được thực hiện (hành động) một cách lén lút; bí mật. Việc lén lút; bí mật là nhằm để che giấu hành vi phạm tội để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết việc chiếm đoạt đó.
Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt giữa tội trộm cắp tài sản với các tội có tính chiếm đoạt khác (như tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Mặt chủ quan của tội phạm
Về yếu tố lỗi
Người có hành vi chiếm đoạt là lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết tài sản chiếm đoạt là tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác; tài sản đang có người quản lý nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình khi thực hiện hành vi chiếm đoạt.
Về mục đích chiếm đoạt
Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội. Theo khoa học luật hình sự, mục đích phạm tội không được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm. Thông thường, mục đích phạm tội là yếu tố bắt buộc phải có trong cấu thành tội phạm trong 02 trường hợp.
- Một là, trường hợp dấu hiệu hậu quả chưa phản ánh được mục đích phạm tội chính của người phạm tội.
- Hai là, trường hợp dấu hiệu hành vi khách quan không phản ánh được mục đích phạm tội.
Về chủ thể:
Về độ tuổi người phạm tội: từ đủ 14 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Đột nhập khu cách ly trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
Theo điều 173, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định các mức án sau:
Khung 1
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168; 169; 170; 171; 172; 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Khung 2
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt; nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng thiên tai; dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a; b; c và d khoản 1 Điều này;
Xử phạt hành chính
ối với các trường hợp vi phạm mà tính chất hoặc hành vi chưa cấu thành đầy đủ nên cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trộm cắp tài sản như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Trộm cắp tài sản;
b. Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c. Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d. Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”
Như vậy; mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp của bạn là trong khoảng từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Mời bạn đọc xem thêm:
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?
Thông tin liên hệ Luật sư X:
Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về “Đột nhập công sở để trộm tài sản bị xử lý như thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp, tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân,… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khung hình phạt thấp nhất đối với tội danh này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Do đó, người nào phạm tội mà giá trị tài sản bị trộm cắp dưới 2 triệu sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phải nhận mức án phạt tù.
Đối với những người trộm cắp tài sản (trộm cắp vặt) có giá trị dưới 2 triệu đồng và không thuộc những trường hợp quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 sẽ bị phạt tiền từ một triệu đồng đến 2 triệu đồng theo điểm a khoản 1 điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về lỗi trộm cắp tài sản.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó có tội Trộm cắp tài sản ( điều 173). Còn người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Chính vì vậy mà người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự (không phải chịu các hình phạt như: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn…); do chưa đến tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.