Đóng bao nhiêu tháng thì được hưởng thai sản là một câu hỏi quan trọng đối với phụ nữ khi chuẩn bị mang thai. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, một người lao động nữ khi tham gia BHXH và đóng đủ 12 tháng (tính đến tháng trước khi nghỉ việc hoặc bắt đầu thai sản) sẽ được hưởng tiền trợ cấp thai sản từ Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, đối với những trường hợp đặc biệt như mang thai ngoài kế hoạch, lao động nữ vẫn có thể được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Ngoài việc đóng đủ 12 tháng, lao động nữ cần chú ý thời gian nghỉ việc để chăm sóc và sinh con. Thời gian nghỉ phép thai sản là 6 tháng cho mỗi đợt sinh, trong đó có 2 tháng trả lương và 4 tháng không trả lương. Do đó, để được hưởng trợ cấp thai sản, lao động nữ cần nắm rõ quy định của pháp luật và đảm bảo điều kiện hội đủ để được hưởng quyền lợi này. Đây là một quyền lợi quan trọng giúp phụ nữ yên tâm chăm sóc sức khỏe và chuẩn bị cho việc sinh con một cách tốt đẹp.
Để có thể cung cấp cho quý bạn thông tin về “Đóng bao nhiêu tháng thì được hưởng thai sản?“. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn giải quyết được một số vấn đề có liên quan.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp:
- a) Lao động nữ mang thai;
- b) Lao động nữ sinh con;
- c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- d) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;
- e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Ngoài ra người lao động cũng cần đáp ứng thêm điều kiện về thời gian tham gia để được hưởng chế độ thai sản:
- Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.
Đóng bao nhiêu tháng thì được hưởng thai sản?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 quy định: Lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Đong thời theo quy định tại Khoản 3, Điều 155 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Như vậy, người sử dụng lao động sẽ không được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do đang mang thai.
Tuy nhiên, Điều 36 Bộ luật Lao động cũng quy định: Hết hạn hợp đồng lao động là một căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động. Khi hết hạn hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận về việc ký tiếp hợp đồng lao động hoặc không ký tiếp hợp đồng lao động. Nếu hai bên không thỏa thuận được việc ký tiếp hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động cũ sẽ đương nhiên chấm dứt.
Mức hưởng chế độ thai sản được quy định ra làm sao?
Căn cứ tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
- Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản trong thời gian bao lâu?
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- a) 05 ngày làm việc;
- b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Vậy tùy theo từng đối tượng được quy định thì sẽ được nghỉ chế độ thai sản với thời gian khác nhau.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu giấy đề nghị vay vốn của người lao động mới năm 2023
- Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc năm 2023
- Giấy khai sinh có ghi thông tin người đỡ đầu không năm 2023?
- Không có tên cha trong giấy khai sinh được không năm 2023?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đóng bao nhiêu tháng thì được hưởng thai sản?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Ngoài ra quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:
- FaceBook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok : https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube : https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, trong vòng 30 ngày kể từ ngày quay lại làm việc, lao động nữ nếu chưa đủ sức khoẻ thì có thể hưởng thêm chế độ dưỡng sức sau sinh. Khi có nhu cầu, người lao động chỉ cần thông báo lại cho doanh nghiệp để được hỗ trợ chế độ này.
Thời gian hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh hiện tại như sau:
– 10 ngày nếu sinh một lần từ 02 con trở lên;
– 07 ngày nếu sinh con phải phẫu thuật;
– 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Nhiều người lao động hỏi chúng tôi cách xác định 12 tháng trước sinh. Vậy thì trước hết, bạn cần xác định được những mốc thời gian sau:
– Ngày bạn bắt đầu làm tại doanh nghiệp;
– Ngày bạn nghỉ việc (dự kiến nghỉ) nếu bạn muốn nghỉ trước sinh;
– Ngày dự kiến sinh của bạn (ngày sinh của bạn)
Ngắt quãng trong 12 tháng trước sinh không ảnh hưởng đến điều kiện thai sản. Tức là, người lao động có thể đóng ngắt quãng (nghỉ không lương) trong thời gian này được. Thời gian tính nghỉ không ảnh hưởng gì đến quyền lợi hưởng thai sản. Miễn người lao động làm đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước sinh là sẽ được xem xét hồ sơ.
Tuy nhiên, một vài trường hợp hồ sơ ngắt quãng sẽ bị chậm thanh toán do vướng phải thanh tra. Thanh tra BHXH thai sản có thể khiến quá trình nhận trợ cấp của người lao động kéo dài.