Chào Luật sư, hiện tại tôi bị bạn lừa mất tiền. Tôi có gặp lại bạn thân cách đây 1 tháng. Chúng tôi là bạn thân kể từ thời đại học. Tuy nhiên, do khoảng cách địa lý nên tôi và nó ít liên lạc. Trong lần về quê chơi tôi và nó có hẹn nhau đi cafe. Bạn tôi than đang cần vốn kinh doanh nên muốn tìm người cùng hợp tác mua đất rồi bán lại. Tôi cũng đắn đo và đồng ý. Ngay sau khi nhận được tiền, nó đã cắt đứt liên lạc và dọn đi nơi khác sống. Tôi muốn tố cáo ra công an đòi tiền có được không? Đơn tố cáo lừa đảo vay tiền mới quy định thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đơn tố cáo lừa đảo vay tiền mới quy định thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu trong bài viết này nhé.
Căn cứ pháp lý
Tố cáo là gì?
Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành về tố cáo là Luật Tố cáo 2018 tại Khoản 1 Điều 2 luật này quy định về khái niệm tố cáo như sau:
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Lừa đảo vay tiền là gì?
Căn cứ theo quy định của Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) tại Điều 174 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Đơn tố cáo lừa đảo vay tiền mới quy định thế nào?
Quy định của pháp luật về hành vi vay tiền không trả
Để có những thông tin đầy đủ về hành vi vay tiền không trả, trước tiên chúng ta cần biết thế nào là vay tiền. Nói đến vay tiền, chúng ta thường hiểu đó là việc một chủ thể nhận tiền hoặc vật nào đó từ một chủ thể khác để sử dụng với điều kiện là sẽ trả lại bằng giá trị hoặc số lượng tương đương.
Trong quy định của pháp luật, hành vi vay tiền được quy định là một hợp đồng vay tài sản. Cụ thể tại Điều 463 BLDS 2015 về hợp đồng vay tài sản:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Trong khi đó, tại Điều 105 quy định về tài sản có giải thích rằng:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Vay tiền không trả có được đến nhà lấy tài sản để trừ nợ?
Vay tài sản là giao dịch dân sự phổ biến phát sinh nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, không phải lúc nào giữa con nợ cũng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.
Khi đến hạn mà bên vay không trả được nợ, nhiều trường hợp người cho vay; đã tự ý định đoạt tài sản của người vay bằng cách đến nhà bên vay để lấy tài sản đem đi bán trừ nợ.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015; quy định về quyền định đoạt tài sản của người không phải chủ sở hữu như sau:
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản; theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Theo quy định trên, thì người không phải là chủ sở hữu của tài sản; chỉ có quyền định đoạt tài sản của người khác trong trường hợp được ủy quyền; hoặc được chủ sở hữu đồng ý. Trường, hợp người vay tiền không trả; thì bên cho vay cũng không được quyền đến nhà lấy tài sản để trừ nợ.
Mời bạn xem thêm:
- Giấy khai sinh công chứng có thời hạn bao lâu?
- Bản cam đoan làm lại giấy khai sinh mới nhất
- Cho em gái vay tiền không có giấy vay nợ có đòi được không?
- Chồng vay tiền mua nhà thì có phải là tài sản riêng không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, dịch vụ giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đơn xin trích lục quyết định ly hôn, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
vay tiền nhưng không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Theo quy định của pháp luật trường hợp người vợ vay tiền để phục vụ mục đích thiết yếu của gia đình thì cả hai phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ nếu đây là vay cho mục đích chung. Trường hợp vợ vay tiền vì mục đích cá nhân mà chồng không biết thì không có nghĩa vụ phải trả nợ liên đới.
Bên vay tiền cần xác định khả năng trả nợ theo cam kết trên giấy vay.
+ Cân nhắc khi một trong hai không tuân thủ theo thỏa thuận ghi trong giấy vay tiền.
+ Giấy vay tiền cá nhân không cần công chứng, nhưng phải đảm bảo tính pháp lý. Nếu có thể nên công chứng để nâng cao mức độ an toàn, đảm bảo quyền lợi.
+ Giấy vay tiền cá nhân không công chứng nhưng đầy đủ thông tin cần thiết thì vẫn đủ tính pháp lý để khởi kiện.
+ Trong giấy vay tiền nếu ghi là vô thời hạn thì có nghĩa là bên cho vay có thể đòi bất cứ lúc nào.