Khởi tố là giai đoạn đầu tiên cũng như là giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định có hay không có hành vi phạm tội diễn ra. Nếu không có giai đoạn khởi tố thì sẽ không có căn cứ để tiếp diễn những giai đoạn sau trong tố tụng. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định hiện hành, mẫu đơn đề nghị không khởi tố vụ án là mẫu nào? Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự là gì? Quy trình ra quyết định không khởi tố vụ án được thực hiện như thế nào theo quy định? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hiểu thế nào là khởi tố vụ án?
Khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong tố tụng hình sự, theo đó cơ quan tư pháp hình sự sẽ tiến hành xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Đồng thời cơ quan có thẩm quyền cũng ban hành quyết định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự có liên quan tới hành vi này.
Khởi tố hay khởi tố hình sự là giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt động điều tra nên nó có chức năng chính là thực hiện nhiệm vụ cụ thể để xác định các tiền đề pháp luật về nội dung và pháp luật về hình thức đối với việc điều tra vụ án hình sự.
Khởi tố bắt đầu từ thời điểm nhận được những thông tin đầu tiên về việc thực hiện hành vi phạm tội và kết thúc bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự có liên quan tới hành vi đó.
Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự là gì?
Theo quy định tại Điều 157 BLTTHS năm 2015 thì căn cứ không khởi tố vụ án hình sự cụ thể gồm:
– Không có sự việc phạm tội:
Không có sự việc phạm tội có thể là thông tin về tội phạm là không chính xác, hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hoặc có sự việc xảy ra như nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm.
– Hành vi không cấu thành tội phạm:
Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự (BLHS). Hành vi không cấu thành tội phạm là hành vi của người hoặc pháp nhân nào đó không thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS.
– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và một số tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật:
Theo nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Quyết định đình chỉ vụ án là quyết định tố tụng do Viện kiểm sát quyết định trong giai đoạn truy tố và do Tòa án quyết định trong giai đoạn xét xử làm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định. Khi đã xác định được người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp họ thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.
– Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do BLHS quy định cho phép cơ quan có thẩm quyền được tiến hành các hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27). Việc xác định được đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.
– Tội phạm đã được đại xá:
Đại xá là một biện pháp khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, do Quốc hội quyết định mà nội dung của nó là tha hoàn toàn đối với hàng loạt người phạm tội đã phạm một hoặc một số loại tội phạm nhất định. Văn bản đại xá thường được ban hành khi có sự kiện chính trị đặc biệt quan trọng của đất nước và có hiệu lực đối với những tội phạm xảy ra trước và khi văn bản đại xá đó được ban hành. Tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự.
– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác:
Mục đích của việc áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội là nhằm giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Mục đích đó chỉ có thể đạt được nếu áp dụng đối với người còn sống. Do vậy, trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà xác định được người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.
– Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố:
Theo Điều 155 BLTTHS, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của BLHS sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Nếu bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự.
Đơn đề nghị không khởi tố vụ án
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
……….., ngày……tháng…….năm 20…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ RÚT YÊU CẦU KHỞI TỐ VỤ ÁN, KHỞI TỐ BỊ CAN
(Đối với………….. trong vụ án……………………………..)
Kính gửi: | – Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận……, công an tỉnh/ thànhphố: ……………………………………………. |
-Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận…., tỉnh/thành phố…………………. -Tòa án nhân dân huyện/quận….., tỉnh/ thành phố ……………………………………….. |
Tôi là ……………………………………., Sinh năm …………………………..……….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..,
tôi là người bị hại trọng vụ án ………………………………………………….do ông/bà……………………………………………………………….. gây ra đang được quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố/Xét xử theo trình tự sơ thẩm/phúc thẩm.
Bằng văn bản này tôi rút toàn bộ các yêu cầu và đề nghị khởi tố vụ án nêu trên, khởi tố bị can đối với ông/bà……………………………………….. và đề nghị quý các cơ quan tiến hành Đình chỉ giải quyết vụ án nêu trên, lý do xin rút như sau:
Chúng tôi đã thống nhất và thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại có liên quan đến vụ án này, Ông/bà………………………………….. sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã ăn năn, hối cải, khắc phục hậu quả và nhận thức được hành vi vi phạm của mình, mong muốn chuộc lại lỗi lầm và phấn đấu trở thành công dân tốt. Nhận thấy hành vi và nhận thức của ông/bà là thành khẩn, không nhất thiết phải trừng trị trước pháp luật hơn nữa việc gây nguy hại cho tôi là người bị hại cũng không lớn do đó không nhất thiết phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội này.
Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan tiến hành việc đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án nêu trên.
Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý trí và nguyện vọng của tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.
Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người rút đơn đề nghị khởi tố vụ án (Ký và ghi rõ họ tên) |
Tải về mẫu đơn đề nghị không khởi tố vụ án
Quy trình ra quyết định không khởi tố vụ án
Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền khởi tổ vụ án hình sự ra quyết định không khởi tố vụ án.
Trường hợp đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do. Nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Theo đó, quyết định không khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đơn đề nghị không khởi tố vụ án“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan nhưn tư vấn pháp lý về vấn đề trích lục hồ sơ địa chính, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì:
Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Theo quy định này, không hạn chế thời gian khám xét người phải tiến hành sau khi khởi tố vụ án hình sự mà có thể được tiến hành bất kỳ thời điểm nào nếu có căn cứ nhận định trong người có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có.
Theo quy định tại Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì những cơ quan sau đây có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:
+ Cơ quan điều tra;
+ Viện kiểm sát nhân dân;
+ Hội đồng xét xử
+, Đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan, cơ quan kiểm lâm ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực quản lí của mình.
Tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự, cụ thể như sau:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;…
Theo đó, trong trường hợp này khi người thực hiện hành vi phạm tội đã chết thì sẽ không được khởi tố vụ án hình sự trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.