Thuế là một khía cạnh quan trọng của hệ thống tài chính của một quốc gia, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển xã hội và hoạt động công cộng. Được coi là một khoản phí tài chính bắt buộc, thuế được áp dụng cho cá nhân hoặc pháp nhân và phải được nộp cho nhà nước. Vai trò của thuế không thể bỏ qua trong xây dựng và duy trì một nền kinh tế và xã hội ổn định. Với sự phát triển của kinh tế và mở cửa đối ngoại, ngày nay có nhiều tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh, sản xuất và thu nhập tại Việt Nam. Điều này đặt ra yêu cầu về việc xây dựng thuế nhà thầu nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Vậy những đối tượng chịu thuế nhà thầu là đối tượng nào?
Căn cứ pháp lý
Khái niệm thuế nhà thầu
Thuế nhà thầu là một biện pháp thu thuế được áp dụng đối với cá nhân và tổ chức có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập tại Việt Nam theo quy định. Đây là một phần quan trọng của hệ thống thuế của quốc gia, nhằm đảm bảo tính công bằng và đóng góp vào nguồn tài chính của đất nước.
Việc áp dụng thuế nhà thầu giúp tạo ra nguồn thu tài chính quan trọng cho các dự án và hoạt động phát triển quốc gia. Các cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, bất kể nguồn gốc hay quy mô, đều cần chịu trách nhiệm đóng góp một phần thuế nhà thầu để hỗ trợ quốc gia trong việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế và xã hội.
Qua việc thu thuế nhà thầu, chính phủ có nguồn tài chính cần thiết để đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng như hạ tầng, giáo dục, y tế và phát triển cộng đồng. Như vậy, thuế nhà thầu không chỉ là một phương tiện quan trọng để cân đối ngân sách, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Tuy nhiên, việc áp dụng thuế nhà thầu cũng cần tuân thủ các quy định và quy tắc được đặt ra, để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tránh tình trạng trốn thuế. Quản lý và giám sát việc thu thuế nhà thầu là một phần quan trọng của hệ thống thuế, giúp đảm bảo rằng mọi người tham gia vào hoạt động kinh doanh đều đóng góp đúng mức và có trách nhiệm đối với xã hội và quốc gia.
Các đối tượng chịu thuế nhà thầu là ai?
Trong bối cảnh hiện nay, thuế nhà thầu đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu trong việc duy trì sự cân đối tài chính của quốc gia. Đây là một cách để đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh và sản xuất, bất kể quy mô và nguồn gốc, đều phải đóng góp một phần vào nguồn tài chính của đất nước, từ đó đảm bảo tính bình đẳng và công bằng trong xã hội.
Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC, đối tượng áp dụng thuế nhà thầu gồm:
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Trường hợp áp dụng thuế nhà thầu
Như đã nêu trong phần trước, thuế nhà thầu là một loại thuế quan trọng và đặc thù, áp dụng đối với những tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh và sản xuất tại Việt Nam. Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là đối tượng nộp thuế nhà thầu, chủ yếu là các nhà thầu nước ngoài, những người có vai trò quan trọng trong các dự án phát triển và hoạt động kinh doanh tại quốc gia này.
Tuy nhiên, đa số trường hợp chịu thuế nhà thầu, nhà thầu nước ngoài đều không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay nói cách khác là không có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Vì vậy nếu thu thuế từ nhà thầu nước ngoài sẽ rất khó khăn.
Để xử lý trường hợp trên, pháp luật đã quy định, bên phía Việt Nam phải có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài nếu như nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được 3 điều kiện sau:
– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.
– Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Theo đó, nếu nhà thầu nước ngoài thỏa 3 điều kiện trên thì phải tự thực hiện kê khai, nộp thuế. Còn nếu không thỏa đồng thời 3 điều kiện nêu trên bên phía Việt Nam (bên mua hàng hóa, dịch vụ) phải khấu trừ, kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài.
Nộp thuế nhà thầu bằng phương pháp nào?
Tóm lại, thuế nhà thầu là một cơ chế quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và đóng góp vào nguồn tài chính của đất nước từ phía các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Qua việc thực hiện trách nhiệm nộp thuế, nhà thầu nước ngoài cùng nhau xây dựng và phát triển cộng đồng kinh doanh, góp phần tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh và thúc đẩy sự phát triển bền vững của Việt Nam. Việc nộp thuế nhà thầu sẽ thông qua những phương thức sau:
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai trong thuế nhà thầu
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(1) Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
(2) Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
(3) Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì việc nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi năm 2013, năm 2014, năm 2016) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Còn việc nộp thuế TNDN được hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014, năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (phương pháp trực tiếp) trong thuế nhà thầu
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn sau đây:
Cách tính thuế GTGT trong thuế nhà thầu
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC, căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng | x | Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
Cách xác định doanh thu tính thuế GTGT và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngày kinh doanh được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Cách tính thuế TNDN trong thuế nhà thầu
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNDN | x | Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế được thực hiện theo khoản 1 và 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu (phương pháp hỗn hợp)
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 103/2014/TT-BTC, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện tạ nêu trên và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.
Theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì việc nộp thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014, năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Còn việc nộp thuế TNDN được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định mới là ai?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu bao gồm:
– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Nghĩa vụ thuế nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh như thế nào?
Phải thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC
Nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh như thế nào?
Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC; thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế…”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ:
Tại Khoản 3 Điều 10 hướng dẫn về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế…
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”