Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
No Result
View All Result
Home Tình huống Luật Đất Đai

Đòi lại nhà đất cho ở nhờ như thế nào?

Trang Linh by Trang Linh
Tháng 12 19, 2021
in Luật Đất Đai
0

Có thể bạn quan tâm

Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất

Phí đổi sổ hồng mới là bao nhiêu?

Chi phí cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền

Sơ đồ bài viết

  1. Cho ở nhờ hay mượn nhà đất là gì?
  2. Đòi lại nhà đất cho ở nhờ bằng cách nào?
  3. Những lưu ý trong việc cho ở nhờ, cho mượn nhờ nhà
  4. Câu hỏi thường gặp
  5. Liên hệ Luật sư X

Đòi lại nhà đất cho ở nhờ; là vấn đề mà rất nhiều người gặp phải trong cuộc sống. Thực tế, chủ nhà ở thường đồng ý cho người quen ở nhờ hay mượn nhà; nhưng lại không có văn bản thỏa thuận ngay từ đầu. Vậy làm thế nào để đòi lại nhà trong trường hợp này?

Căn cứ pháp lý:

  • Luật nhà ở 2014.
  • Bộ luật Dân sự 2015.
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Cho ở nhờ hay mượn nhà đất là gì?

Cho ở nhờ hay cho mượn nhà đất là việc một người có nhà đất cho người khác mượn hay ở nhờ trên nhà đất mà người đó làm chủ. Còn người ở nhờ được sử dụng nhà đất đó trong một thời hạn; mà không phải trả tiền cho người chủ; nhưng người đó phải trả lại khi thời hạn mượn đã hết; hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Đòi lại nhà đất cho ở nhờ bằng cách nào?

Khi chủ nhà không có thỏa thuận hay hợp đồng với người mượn, ở nhờ nhà; thì lấy lại bằng một trong các cách sau:

Cách 1. Thông báo về việc đòi lại nhà cho bên ở nhờ biết.

Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

Như vậy, để đòi lại nhà cho mượn; chủ nhà phải thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý cho bên mượn biết về việc có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng nhà ở đó. Chủ nhà có thể tùy chọn cách thức thông báo; như lời nói, văn bản, tin nhắn, email,…

Thậm chí, chủ nhà được đòi lại nhà ngay tức khắc; mà không cần bên mượn đồng ý; nếu người đó sử dụng nhà không đúng mục đích như thỏa thuận ban đầu: cho người khác ở nhờ mà không được chủ nhà đồng ý, mượn nhà nhưng không phải để ở,…

Nếu cách này không hiệu quả; người ở nhờ vẫn cương quyết từ chối trả lại nhà; thì chủ nhà có thể khởi kiện tại Tòa án để đòi lại nhà.

Cách 2. Khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ tại Tòa án.

Thủ tục dưới đây; áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân trong nước với nhau.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

– Đơn khởi kiện theo mẫu.

– Tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện như: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),…

– Bản sao giấy tờ tùy thân

– Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

Địa điểm nộp hồ sơ: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Các phương thức nộp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);

c) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

Bước 3: Tòa án tiếp nhận và thụ lý

– Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí.- Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án cấp huyện theo giấy báo và mang biên lai nộp lại cho Tòa.

– Tòa thụ lý.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp có thể gia hạn một lần tối đa 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự).

Căn cứ vào Điều 203 và Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện những việc sau:

– Thu thập, xác minh tài liệu cần có cho quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Lấy ý kiến, lời khai của các bên và những người liên quan.- Tổ chức phiên họp để rà soát việc tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm

Nếu không thuộc trường hợp hòa giải thành, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, Thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi tiến hành các hoạt động nêu trên, các phán quyết cuối cùng được Tòa án đưa ra và mở phiên tòa xét xử vụ án.

Bước 6: Thi hành án

Lưu ý:

Trong quá trình lấy lại nhà ở; để tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường thiệt hại; thì trong quá trình đòi lại nhà; chủ sở hữu không được thực hiện hành vi sau:

– Thuê người hoặc tự mình di chuyển, đập phá tài sản, đồ đạc trong nhà;

– Thuê người hoặc tự mình đe dọa, khống chế, dùng vũ lực buộc người ở nhờ ra khỏi nhà hoặc cản trở quá trình sinh hoạt.

Những lưu ý trong việc cho ở nhờ, cho mượn nhờ nhà

Nếu đang có ý định muốn cho ở nhờ, cho mượn nhà đất của mình; và muốn hạn chế rủi ro, tranh chấp sau này; trước hết chủ nhà nên xác lập hợp đồng.

Nội dung của hợp đồng mượn nhà cần có những điều khoản sau:

– Quyền và nghĩa vụ của các bên;

– Thỏa thuận chi tiết kỹ lưỡng về nội dung chủ sở hữu được phép lấy lại nhà ở trong những trường hợp nào;

– Thời hạn cho mượn cho ở nhờ;

– Khi có tranh chấp phát sinh thì hai bên sẽ giải quyết thế nào.

Lưu ý: Điều 153 Luật Nhà ở 2014 quy định:

1. Việc cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc phần sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.

2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà.

Để hợp đồng mượn nhà hợp pháp khi muốn đòi lại nhà; bên cho ở nhờ và bên ở nhờ phải đáp ứng những điều kiện theo Điều 119 Luật Nhà ở 2014:

– Bên cho ở nhờ là chủ sở hữu nhà ở; hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Bên cho ở nhờ là cá nhân có năng lực hành vi dân sự; tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở; trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

– Bên mượn, bên ở nhờ nếu là cá nhân trong nước; thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; và phải có năng lực hành vi dân sự; nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thì phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở; nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.

Câu hỏi thường gặp

Cho ở nhờ hay mượn nhà đất là gì?

Cho ở nhờ hay cho mượn nhà đất là việc một người có nhà đất cho người khác mượn hay ở nhờ trên nhà đất mà người đó làm chủ. Còn người ở nhờ được sử dụng nhà đất đó trong một thời hạn; mà không phải trả tiền cho người chủ; nhưng người đó phải trả lại khi thời hạn mượn đã hết; hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Điều kiện về chủ thể để hợp đồng mượn nhà ở được hợp pháp?

– Bên cho ở nhờ là chủ sở hữu nhà ở; hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Bên cho ở nhờ là cá nhân có năng lực hành vi dân sự; tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở; trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.
– Bên mượn, bên ở nhờ nếu là cá nhân trong nước; thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; và phải có năng lực hành vi dân sự; nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thì phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở; nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ chuẩn bị đòi lại nhà cho ở nhờ khi khởi kiện ra Tòa án?

– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện như: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),…
– Bản sao giấy tờ tùy thân
– Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân.

Liên hệ Luật sư X

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư về vấn đề:

Đòi lại nhà đất cho ở nhờ như thế nào?

Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Xem thêm: Quyền lợi của chủ hộ đối với mảnh đất gia đình mình bao gồm những gì?

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Liên hệ và gửi thông tin vụ việc
Tags: Cho ở nhờ hay mượn nhà đất là gì?Đòi lại nhà đất cho ở nhờ bằng cách nào?Đòi lại nhà đất cho ở nhờ như thế nào?Những lưu ý trong việc cho ở nhờ

Mới nhất

Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất

Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất

by Hương Giang
Tháng 9 11, 2024
0

Tài sản gắn liền với đất là những tài sản vật chất hoặc công trình xây dựng có liên quan...

Phí đổi sổ hồng mới là bao nhiêu

Phí đổi sổ hồng mới là bao nhiêu?

by Hương Giang
Tháng 8 27, 2024
0

Sổ hồng" là thuật ngữ phổ biến tại Việt Nam dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà...

Chi phí cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền

Chi phí cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền

by Hương Giang
Tháng 8 26, 2024
0

Sổ đỏ, hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có vai trò và ý nghĩa rất...

Các ký hiệu trên sổ đỏ thửa đất

Các ký hiệu trên sổ đỏ thửa đất như thế nào?

by Hương Giang
Tháng 8 24, 2024
0

Sổ đỏ, hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có vai trò rất quan trọng trong...

Next Post
Làm hồ sơ giả để chiếm đoạt tiền bảo hiểm bị xử lý như thế nào?

Làm hồ sơ giả để chiếm đoạt tiền bảo hiểm bị xử lý như thế nào?

Thanh lý hợp đồng là gì

Thanh lý hợp đồng là gì?

Please login to join discussion

img

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

– VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

– VP TP. HỒ CHÍ MINH: 99 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

– VP BẮC GIANG: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang

HOTLINE: 0833 102 102

  • Liên hệ dịch vụ
  • Việc làm tại Luật Sư X
  • Rss
  • Sitemap

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

Zalo
Phone
0833102102
x
x