Trước tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ giải thể doanh nghiệp; lúc này người lao động đứng trước nguy cơ mất việc làm. Không ít người băn khoăn rằng khi doanh nghiệp giải thể; thì quyền lợi của người lao động được giải quyết như thế nào. Hãy cùng luật sư X đi tìm hiểu vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
Giải thể doanh nghiệp là gì, các trường hợp giải thể ?
Giải thể chỉ sự không còn hoặc làm cho không còn đủ điều kiện; để tồn tại như một chỉnh thể, một tổ chức nữa. Theo đó, giải thể doanh nghiệp được hiểu là việc chấm dứt tư cách; pháp nhân và các quyền, nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp.
Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020; đã liệt kê 04 trường hợp doanh nghiệp bị giải thể như sau:
–Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
– Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên; chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục; mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Theo đó, có thể thấy, doanh nghiệp có thể giải thể tự nguyện theo quyết định; của chủ sở hữu hoặc do hết thời hạn hoạt động mà không gia hạn. Còn nếu không đảm bảo số lượng thành viên tối thiểu trong 06 tháng liên tục; hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thì doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành giải thể.
Doanh nghiệp giải thể, quyền của người lao động được giải quyết như thế nào?
Tại khoản 2 điều 207 Luật doanh nghiệp 2020 thì “doanh nghiệp chỉ được giải thể; khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không; trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài “.
Thứ tự thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; được ghi nhận tại khoản 5 điều 208 luật doanh nghiệp 2020 bao gồm
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
– Nợ thuế;
– Các khoản nợ khác.
Như vậy, có thể thấy, khi doanh nghiệp giải thể, việc giải quyết các quyền lợi của người lao động; được ưu tiên hàng đầu, trong đó có lương, trợ cấp thôi việc,… Quy định này giúp đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động khi bị mất việc làm.
Người lao động có quyền gì khi công ty giải thể?
Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo; thanh toán tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Do đó, trước khi doanh nghiệp chính thức chấm dứt hoạt động; người lao động sẽ được thanh toán đầy đủ tất cả các khoản tiền liên quan; đến lợi ích hợp pháp của mình.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
Thứ nhất quyền của người lao động trong hưởng trợ cấp thôi việc
Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc: NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Mức hưởng: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Cách tính: Trợ cấp thôi việc = thời gian làm việc tính trợ cấp x tiền lương tính trợ cấp
Xem Thêm: Trợ cấp thôi việc là gì? Cách tính trợ cấp thôi việc?
Thứ hai quyền của người lao động trong hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện hưởng: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng; trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp; đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH; và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp; Người lao động phải trực tiếp làm thủ tục để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức trợ cấp = 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp; của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian hưởng được xác định như sau:
Có đủ từ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng bảo hiểm: 03 tháng;
Từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng bảo hiểm: 06 tháng;
Từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng bảo hiểm: 09 tháng;
Từ đủ 144 tháng đóng bảo hiểm trở lên: 12 tháng.
Thứ ba quyền của người lao động về việc thanh toán bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp.
Công ty khi thực hiện thủ tục giải thể buộc phải thanh toán các khoản tiền; đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội; tương ứng với thời gian người lao động làm việc mà chưa được đóng các khoản bảo hiểm trên. Quy định này giúp đảm bảo các chế độ bảo hiểm mà người lao động được hưởng.
Thứ tư người lao động có quyền yêu cầu doanh nghiệp trả nợ lương.
Doanh nghiệp giải thể phải thanh toán đầy đủ cho người lao động những khoản tiền lương; tương ứng với những ngày làm việc chưa được trả. Khoản tiền này sẽ được ưu tiên thanh toán đầu tiên khi giải quyết quyền lợi cho người lao động.
Hy vọng bài viết có ích đối với quý độc giả; đem lại những kiến thức bổ ích để người lao động có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình khi thất nghiệp vì doanh nghiệp giải thể.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan vè quyền của người lao động
Mức trợ cấp = 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Về bải chất giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp đều là những thủ tục nhằm chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp. Sự khác biệt lớn nhất giữa giải thế và phá sản nằm ở thủ tục. Đối với giải thể là một thủ tục hành chính và áp dụng đối với các trường hợp công ty không có các khoản nợ. Với phá sản là một thủ tục tư pháp chỉ áp dụng khi công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
khi người lao động nghỉ việc thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi mỗi bên, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Và công ty sẽ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.