Tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật lao động hiện hành có một số thay đổi mới. Vậy đối với hệ thống lương hưu, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội nhân dân có khác với người lao động bình thường? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội theo quy định năm 2022.
Căn cứ pháp lý
Sĩ quan quân đội là gì?
Theo căn cứ quy định tại Điều 1 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Thông thường, sĩ quan quân đội thường thực hiện những chức vụ như chỉ huy, quản lý, lãnh đạo các nhiệm vụ: Lái máy bay, lái tàu ngầm chiến, làm điện báo,… đảm bảo luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành các nhiệm vụ được giao của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quân nhân chuyên nghiệp là gì?
Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
Cũng tại Khoản 3 và khoản 4 Điều này có giải thích về quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ và quân nhân chuyên nghiệp dự bị như sau:
- Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
- Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này.
Độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội theo quy định
Theo quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì sĩ quan quân đội sẽ được về hưu khi:
- Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
- Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định về bảo hiểm xã hội, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu sĩ quan quân đội sẽ chia làm 02 nhóm như sau:
Nhóm 1: Sĩ quan đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội
- Trường hợp Sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường, cụ thể như sau:
Nam | Nữ | ||||
Năm đủ tuổi nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm sinh | Năm đủ tuổi nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm sinh |
2022 | 55 tuổi 6 tháng | Từ tháng 10/1966 đến tháng 6/1967 | 2022 | 50 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1971 đến tháng 4/1972 |
2023 | 55 tuổi 9 tháng | Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968 | 2023 | 51 tuổi | Từ tháng 5/1972 đến tháng 12/1972 |
2024 | 56 | Từ tháng 4/1968 đến tháng 12/1968 | 2024 | 51 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1973 đến tháng 8/1973 |
2025 | 56 tuổi 3 tháng | Từ tháng 01/1969 đến tháng 9/1969 | 2025 | 51 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1973 đến tháng 5/1974 |
2026 | 56 tuổi 9 tháng | Từ tháng 10/1969 đến tháng 6/1970 | 2026 | 52 tuổi | Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974 |
2027 | 56 tuổi 9 tháng | Từ tháng 7/1970 đến tháng 3/1971 | 2027 | 52 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975 |
2028 | 57 tuổi | Từ tháng 4/1971 trở đi | 2028 | 52 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1975 đến tháng 4/1976 |
2029 | 53 tuổi | Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976 | |||
2030 | 53 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1977 đến tháng 8/1977 | |||
2031 | 53 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978 | |||
2032 | 54 tuổi | Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978 | |||
2033 | 54 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1979 đến tháng 8/1979 | |||
2034 | 54 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980 | |||
2035 | 55 tuổi | Từ tháng 5/1980 trở đi |
- Trường hợp sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên nhưng bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì sẽ được nghỉ hưu mà không cần xem xét yếu tố về tuổi.
- Trường hợp sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì sẽ được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại bảng phía trên.
- Trường hợp sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì sẽ được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại bảng trên.
- Trường hợp sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ được nghỉ hưu mà không cần xem xét yếu tố về tuổi.
Nhóm 2: Trường hợp những sĩ quan không đủ điều kiện về hưu thuộc nhóm 1, được về hưu không xem xét yếu tố về tuổi
- Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được.
- Có đủ 25 năm phục vụ trong quân đội trở lên đối với nam và có đủ 20 năm trở lên đối với nữ.
Tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 17, Điều 22 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu tương ứng với điều kiện về tuổi trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường.
- Trường hợp quân nhân có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì sẽ được nghỉ hưu không xem xét điều kiện về tuổi.
- Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021. thì sẽ được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng trên.
- Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng trên.
- Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về tuổi.
- Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất thì được về hưu, cụ thể:
- Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
- Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
- Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.
- Trường hợp nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng được về hưu không xem xét điều kiện về tuổi.
- Trường hợp chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư X tư vấn về vấn đề “Độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội theo quy định“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; công văn xin tạm ngừng kinh doanh… xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 40 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần.
Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:
Cấp úy: Nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi
Thiếu tá, Trung tá: Nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi
Thượng tá: Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng như sau:
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nam: Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nữ: Đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.
Trường hợp sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của (T) thời gian năm cuối trước khi nghỉ việc (Tx12 tháng)
– Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
– Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.