Đình chỉ vụ án hình sự là một thuật ngữ được nhắc tới khá nhiều trong giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên, trên thực tế, còn có nhiều người chưa hiểu rõ về bản chát pháp lý; cũng như hậu quả của việc đình chỉ vụ án hình sự. Vậy đình chỉ vụ án hình sự là gì? Pháp luật nước ta có quy định gì về vấn đề này không?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Đình chỉ vụ án hình sự là gì?
- Đình chỉ giải quyết vụ án hình sự là quyết định chấm dứt mọi hoạt động của các cơ quan tố tụng; đối với bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử.
- Quyết định đình chỉ điều tra vụ án là việc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; quyết định chấm dứt việc giải quyết theo trình tự tố tụng hình sự; đối với vụ án hoặc đối với bị can, bị cáo khi có căn cứ theo quy định của pháp luật
Đặc điểm của hoạt động đình chỉ vụ án hình sự
- Việc đình chỉ vụ án hình sự phải dựa trên căn cứ; thẩm quyền và trình tự thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Đình chỉ vụ án hình sự là một hình thức kết thúc hoạt động tố tụng trong một giai đoạn tố tụng cụ thể; dẫn đến hậu quả là mọi hoạt động tố tụng đều phải chấm dứt.
- Đình chỉ vụ án hình sự là quyết định tố tụng được áp dụng trong các giai đoạn khác nhau; bao gồm: Đình chỉ vụ án trong gia đoạn truy tố; Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm; Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm; và đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm.
Căn cứ đình chỉ vụ án hình sự
Ngoài quy định về đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố và xét xử; vấn đề đình chỉ còn được đặt ra trong giai đoạn điều tra. Cụ thể
Giai đoạn điều tra
Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
- Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;
- Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.
- Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu; đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.
- Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can; thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
- Trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ; thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền
- Trường hợp nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ; thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra; và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố; thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn; trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật này.
Giai đoạn truy tố
Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định các căn cứ đình chỉ vụ án hình sự:
- Vụ án thuộc trường hợp chỉ được khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo yêu cầu của bị hại; hoặc người đại điện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần; hoặc thể chất nhưng đã rút yêu cầu khởi tố.
- Vụ án đã được khởi tố, điều tra; nhưng quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố; vì có một trong các căn cứ sau: Không có sự việc phạm tội; Hành vi không cấu thành tội phạm; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã được đại xá,…
- Khi có căn cứ cho rằng người phạm tội đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
- Có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp: Khi tiến hành điều tra, truy tố; xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo; dẫn đến không có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa. Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú; khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
- Khi có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi.
Giai đoạn xét xử
- Theo quy định tại Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
- Vụ án thuộc trường hợp chỉ được khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại điện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết đã yêu cầu nhưng đã rút yêu cầu. Trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức.
- Vụ án đã được khởi tố, điều tra nhưng quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;…
Hề quả sau khi đình chỉ vụ án hình sự
Khi có quyết định đình chỉ vụ án hình sự, tất cả hoạt động tố tụng đối với toàn bộ vụ án, đối với bị can sẽ chấm dứt, cụ thể:
- Hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với bị can: Bị can đang bị tạm giam hoặc áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh… thì sẽ được trả tự do, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn.
- Hủy bỏ các biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu đồ vật đã tạm giữ (nếu có).
- Các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại các văn bản tố tụng trước đó cũng bị hủy bỏ.
- Quyết định đình chỉ khi đã có hiệu lực pháp luật; thì người được đình chỉ sẽ được khôi phục mọi quyền lợi bị hạn chế trước đó; do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng
Có thể bạn quan tâm
- Quy định về đình chỉ điều tra vụ án hình sự
- Tạm đình chỉ vụ án vì lý do bất khả kháng do dịch bệnh?
- Khởi tố vụ án hình sự dựa trên những căn cứ gì?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Đình chỉ vụ án hình sự là gì?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư X: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.