Xin chào Luật sư X. Tôi là người nước ngoài, đã đến Việt Nam làm ăn, sinh sống được một khoảng thời gian dài, nay tôi muốn nhận nuôi một cháu bé là người Việt Nam. Tuy nhiên tôi không biết rằng quy định pháp luật về điều kiện người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam hiện nay là gì? Tôi đã làm việc tại một công ty xuất nhập khẩu ở Việt Nam được khoảng 10 năm và có nhà ở đây nên không biết rằng có đủ điều kiện nhận nuôi cháu không và khi đủ điều kiện nhận nuôi cháu thì tôi sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ, hồ sơ gì và gửi đến cơ quan nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nguyên tắc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế như sau:
Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế
1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
2. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Như vậy, theo quy định nêu trên thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho trẻ là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của con nuôi → công dân Việt Nam thường trú ở trong nước → người nước ngoài thường trú ở Việt Nam → công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài → Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
Bên cạnh đó, tại Điều 4 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi như sau:
Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.
2. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.
Như vậy, khi không thể tìm được gia đình thay thế ở Việt Nam thì trẻ sẽ được cho làm con nuôi người ở nước ngoài.
Điều kiện người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về việc người nước ngoài ở Việt Nam nhận nuôi như sau:
“Điều 41. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi
1. Quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này được áp dụng đối với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
…”
Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.”
Theo đó, việc nhận nuôi con nuôi của người nước ngoài ở Việt Nam áp dụng theo các điều kiện tại Điều 14, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật nuôi con nuôi. Do đó, căn cứ Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi như sau:
“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
Như vậy, người nhận con nuôi phải từ 20 tuổi trở lên; đáp ứng về điều kiện kinh tế, sức khỏe cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; có tư cách đạo đức tốt. Ngoài ra , người nhận nuôi không được thuộc một trong các trường hợp bị cấm nuôi con nuôi.
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi phải bao gồm các giấy tờ nào?
Căn cứ Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi như sau:
“Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Ngoài ra tại Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người được giới thiệt làm con nuôi như sau:
Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.”
Từ quy định nêu trên thì hồ sơ nhận nuôi con nuôi cần phải chuẩn bị đầy đủ các giầy tờ nêu trên của cả người nhận nuôi và người được nhận nuôi.
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi của người nước ngoài ở Việt Nam phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền nào?
Theo khoản 2 Điều 41 Luật nuôi còn nuôi 2010 quy định về cơ quan nhận hồ sơ nhận nuôi con nuôi của người nước ngoài như sau:
“Điều 41. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi
…
2. Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
…”
Căn cứ quy định trên thì hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Điều kiện nhận con nuôi mới nhất hiện nay như thế nào?
- Thông tư hướng dẫn Luật nuôi con nuôi gồm nội dung gì?
- Mẫu đơn nhận nuôi con nuôi trong nước mới năm 2022
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ kết hôn với người nước ngoài tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Điều kiện người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam là gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn thủ tục làm đơn xin ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Câu trả lời là Không. Trong một số trường hợp thì việc đăng ký hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay cho mình như đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử…Nhưng đối với nhận con nuôi thì ngược lại, theo khoản 1 Điều 25 Luật hộ tịch 2014 thì người thực hiện thủ tục nhận con nuôi khi thực hiện đăng ký thì cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Những người sau đây không được nhận con nuôi:
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
– Đang chấp hành hình phạt tù;
– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.