Hiên nay; nhà ở xã hội là cứu cánh để những người thu nhập thấp đô thị có một chốn an cư. Thế nhưng, loại hình nhà ở này vẫn còn nhiều bất cập; thiếu hụt về số lượng; thủ tục xét duyệt rườm rà, giá bán còn cao và bế tắc nguồn vay tín dụng ưu đãi. Hãy cùng Luật sư X chúng tôi tìm hiểu các điều kiện mua nhà ở xã hội nhé!
Căn cứ pháp lý
Nhà ở xã hội là gì?
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.
Điều kiện mua Nhà ở xã hội
Điều kiện mua nhà ở xã hội theo khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014
- Người có công với cách mạng
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp
- Sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ;hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan; đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật nhà ở năm 2014
- Hộ gia đình; cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa; phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở; đất ở.
Các trường hợp trên phải đáp ứng các điều kiện mua nhà ở xã hội sau:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua; thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở; đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống; học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình; nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú; thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh; thành phố này; trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật nhà ở 2014 liên quan đến điều kiện mua nhà ở xã hội.
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4; 5; 6 và 7 Điều 49 của Luật nhà ở 2014; thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên; theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo; cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1; 8; 9 và 10 Điều 49 của Luật nhà ở 2014 liên quan điều kiện mua nhà ở xã hội; không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
Điều kiện mua nhà ở xã hội theo khoản 2, khoản 3 Điều 50 Luật Nhà ở 2014
Đối với các trường hợp để hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà; hỗ trợ giao đất ở có miễn; giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở bao gồm:
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
Các trường hợp này phải đáp ứng điều kiện:
Đáp ứng theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy mới đáp ứng điều kiện được hỗ trợ mua nhà ở xã hội.
Điều kiện mua nhà ở xã hội theo khoản 4 Điều 50 Luật Nhà ở 2014
Đối với các trường hợp hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước; thông qua Ngân hàng chính sách xã hội; tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng xây dựng mới hoặc cải tạo; sửa chữa nhà để ở
- Người có công với cách mạng; theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp
- Sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ; hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Các trường hợp này phải đáp ứng điều kiện mua nhà ở xã hội sau:
Một là, có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng; dột nát
Hai là, có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở; nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc Điều kiện mua nhà ở xã hội theo pháp luật hiện hành
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là những tìm hiểu cơ bản của chúng tôi về điều kiện mua nhà ở xã hội. Những khó khăn vướng mắc về vấn đề này; Quý khách hãy liên hệ ngay với Luật Sư X; để có thể được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng nhất qua hotline: 0936358102
Trân trọng!
Câu hỏi thường gặp
Trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật nhà ở năm 2014 chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
Như vậy, nhà ở xã hội được bán, cho thuê và chuyển nhượng sau 5 năm và phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà.
.
Theo quy định của nhà nước thì hợp đồng mua bán, nhà ở xã hội sau 5 năm sử dụng sẽ được chủ đầu tư trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà. Tuy nhiên, theo quy định mới nhất của nhà nước thì chủ đầu tư phải tạo điều kiện làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà khi bạn đã thanh toán 100% giá trị căn hộ. Hiệu lực được áp dụng từ tháng 6/2016. Nghĩa là bạn hoàn toàn có thể nhận được “sổ đỏ” nhà ở xã hội sau khi thanh toán 100% tiền giá trị nhà.
Theo Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở xã hội không được chuyển nhượng trong trường hợp mua và sử dụng chưa đến 5 năm và chỉ được phép thế chấp và bán sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.