Thưa luật sư, tôi có dự định mở cửa hàng buôn bán mỹ phẩm bên cạnh nhà tôi. Vì mới mở nên các khoản thuế phải nộp tôi vẫn chưa nắm rõ. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về các khoản thuế phải nộp khi mở của hàng. Có trường hợp nào được giảm thuế không? Vì mới mở nên còn khá khó khăn; luật sư có thể tư vấn cho tôi về Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng năm 2022? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng năm 2022? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!
Căn cứ pháp lý:
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Như vậy, Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, 3 giai đoạn có thể chịu thuế:
- Sản xuất
- Nhập khẩu
- Lưu thông
VAT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Đối tượng khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
-Đối tượng chịu VAT theo Điều 3 Luật Thuế Giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ đối tượng không chịu thuế được quy định tại Điều 5 Luật này.
Vậy theo điều 3 có thể thấy, đối tượng chịu thuế là rất rộng. Bao gồm hàng hóa, dịch vụ, sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Đối tượng phải ở Việt Nam hoặc bao gồm hàng hóa, dịch vụ được mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Vậy đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng là theo phương pháp loại trừ, là đưa ra điều 5 là liệt kê những những đối tượng không chịu thuế.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Khi đưa ra quy định về đối tượng chịu thuế, Luật quy định loại trừ những đối tượng được quy định tại điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng. Vậy những đối tượng này được quy định trong 25 khoản, cụ thể như sau:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Một số sản phẩm, dịch vụ: Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. bổ sung thêm: Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê; Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm, tài chính: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người;,…; Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán
- Một số dịch vụ: Dịch vụ y tế; Dịch vụ bưu chính; Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ; Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật,…
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện; Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng,…
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất… Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Lưu ý: Những hàng hóa này nếu xuất khẩu sẽ chịu thuế giá trị gia tăng.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào hiện nay.
Hóa đơn chứng từ
Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trên thực tế, nhiều trường hợp liên 2 hoá đơn GTGT của các doanh nghiệp bị cạo sửa để ghi tiền hàng với số lượng lớn làm hoá đơn đầu vào cho các doanh nghiệp khác. Với hình thức gian lận này tư thương đã móc túi ngân sách Nhà nước với số lượng tiền lớn do chênh lệch giữa hai liên hoá đơn GTGT.
Tình trạng giá bán ghi trên hoá đơn GTGT ở một số doanh nghiệp kinh doanh lớn ghi hóa đơn sai, lợi dụng sơ hở trong quản lí hóa đơn để lấy liên 2 ghi ảo cho bên mua để chuộc lợi, với giá cao hơn giá bán thực tế để trốn thuế vẫn còn tiếp diễn. Cơ quan thuế có công văn yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện niêm yết giá bán hàng hoá ở các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu trên từng đơn vị sản phẩm hàng hoá tuy nhiên những đơn vị này vẫn ghi hoá đơn ảo (liên 2) cho bên mua. Tình trạng này đã làm thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước, gây bất bình trong giới kinh doanh và mất công bằng xã hội.
Lượng hàng hoá trôi nổi, không có nguồn gốc hợp pháp lưu thông trên thị trường nhiều, đặc biệt là các loại hàng hoá phục vụ thiết yếu đời sống của nhân dân. Một số doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp ngành thương mại kinh doanh xăng dầu và vật liệu xây dựng…khi bán hàng, tuỳ tiện trong việc ghi chép, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ mua của hàng hoá đó, lập hoá đơn trên nhỏ, dưới to, bán hàng không xuất hoá đơn, giao cho khách hàng, không lập bảng kê, không ghi sổ kế toán, không kê khai tính thuế, và dùng khối lượng hàng hoá này để xé rời liên 2, ghi hoá đơn khống cho đối tượng cần hoá đơn GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Có các doanh nghiệp cố tình không phân bổ hoặc phân bổ sai thuế GTGT đầu vào cho mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế, mục đích là để tăng khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp mua hàng biếu tặng, thưởng, quà lưu niệm, hoặc chi trang phục vượt định mức, hoặc kê khai khấu trừ các hóa đơn mang tên, mã số thuế của công ty nhưng thực chất là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân, gia đình như máy điều hòa, ti vi, tủ lạnh…
Có nhiều trường hợp doanh nghiệp khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa – dịch vụ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc kê khai khấu trừ các hóa đơn dùng cho cá nhân, gia đình không mang tên, mã số thuế của công ty.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
+ Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
+ Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
Liên quan đến lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kê khai doanh thu thuế suất 0% nhưng lại không đáp ứng được đủ các điều kiện quy định như: Thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng, thiếu hợp đồng xuất khẩu, hoặc xác nhận thực xuất của hải quan lớn hơn lượng hàng hóa bán ra ghi trên hóa đơn GTGT… Việc gian lận diễn ra ở cả khâu thanh toán khi công ty đối tác nước ngoài lấy tài khoản cá nhân gửi kèm để thanh toán vào tài khoản của doanh nghiệp với giá trị lớn.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đổi tên giấy khai sinh giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
-Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
-Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
-Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
-Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Thứ nhất, để đảm bảo những khía cạnh của việc khấu trừ thuế cũng như bản chất liên hoàn của thuế GTGT cần chuẩn hoá những quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế, cụ thể:
Chỉ khấu trừ thuế đầu vào cho các hoạt động chịu thuế GTGT
Có thu mới khấu trừ, không khấu trừ khống
Mua hàng hóa, dịch vụ không có hoá đơn, chứng từ hoặc có hoá đơn nhưng không hợp pháp thì không được khấu trừ.
Thứ hai, quy định rõ nguyên tắc xác định số tiền được khấu trừ, số tiền có quyền khấu trừ là số thuế đầu vào tính trên một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mua vào và còn tuỳ thuộc vào nghiệp vụ đó được khấu trừ toàn bộ hay một phần.
Thứ ba, quy định cụ thể các căn cứ xác định số thuế được khấu trừ, cụ thể đó là hoá đơn GTGT khi mua hàng, biên lại nộp thuế. Trong trường hợp, nhập khẩu hoặc phiếu xuất kho, trong trường hợp hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp tự cung cấp.
Thứ tư, để đảm bảo quyền đổi lại thuế GTGT của doanh nghiệp cần quy định hình thức khấu trừ vào số thuế phải nộp vào kỳ sau trong trường hợp nghiệp vụ thuế GTGT bị huỷ bỏ hoặc không được trả tiền tức thuế GTGT đã trả vào lúc diễn ra hành động bán hàng và cung cấp dịch vụ nhưng sau đó bị huỷ bỏ hoặc không được trả tiền thì doanh nghiệp có quyền xin lại (đòi lại) số thuế GTGT đã nộp.