Chào Luật sư. Bố tôi tuổi đã cao, sức khoẻ không được tốt. bố tôi muốn lập di chúc. Tuy nhiên, bố tôi chỉ muốn lập di chúc bằng lời nói (di chúc miệng). Vậy trường hợp để lại di chúc bằng miệng thì có được chấp nhận hay không? Điều kiện có hiệu lực của di chúc bằng miệng theo quy định là gì? Hi vọng nhận được phản hồi từ Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Di chúc là gì?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí; nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản; chuyển dịch quyền sở hữu; quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Khi một người lập di chúc để định đoạt tài sản của mình thì di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản chết; hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc được được đưa ra làm căn cứ phân chia tài sản sau khi một người chết đi được xác định là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng mà họ lập ra trước khi chết.
Di chúc miệng là gì?
Di chúc miệng (còn gọi là di ngôn) là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc; nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết.
Thông thường di chúc miệng chỉ được thiết lập trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản; tức là trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng.
Tuy nhiên để tránh trường hợp những người muốn nhận di sản thừa kế của người mất lừa dối, gian lận để nhằm không thể hiện đúng ý chí của người để lại di chúc nhằm chiếm đoạt tài sản thì di chúc miệng phải đảm bảo các điều kiện được quy định trong Bộ luật dân sự thì mới phát sinh hiệu lực pháp luật, đó là những điều kiện đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc miệng.
Khoản 1 điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp lập Di chúc miệng như sau:
“Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.”
Điều kiện có hiệu lực của di chúc bằng miệng theo quy định
Điều kiện về người lập di chúc
Di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương; do vậy nó phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự; một trong số đó là điều kiện: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”.
Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; do vậy nếu không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi thì được phép lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc nhưng phải thể hiện bằng văn bản và được sự đồng ý của người giám hộ. Như vậy, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
“ Tự nguyện” là một dấu hiệu bắt buộc đối với bất cứ một giao dịch dân sự nào và di chúc cũng không ngoại lệ. Điều này có nghĩa là tại thời điểm lập di chúc; người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn; sáng suốt; và hoàn toàn tự nguyện trong việc thể hiện ý chí của mình.
Điều kiện về nội dung và trình tự lập di chúc
Về nội dung
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015:
Nội dung của di chúc dù được thể hiện dưới bất cứ hình thức nào đều không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Theo đó, nếu trong di chúc miệng chứa đựng nội dung như để tại tài sản cho vật nuôi, cho các tổ chức phản động,…hoặc yêu cầu người hưởng thừa kế phải đáp ứng điều kiện trái pháp luật như giết người, gây thương tích, chống phá nhà nước… thì đều bị coi là trái pháp luật; trái đạo đức xã hội để tuyên vô hiệu.
Về thủ tục
Nội dung của di chúc miệng dễ dàng bị bóp méo vì người lập di chúc không để lại bút tích; chính vì thể, pháp luật quy định thủ tục lập di chúc miệng có những điểm khác biệt so với di chúc được lập thành văn bản. Khoản 5 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về thủ tục như sau:
“Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng“
Những người sau đây không được làm chứng
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015:
- Các đối tượng sau đây không được làm chứng:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Hiệu lực pháp luật của Di chúc miệng
Theo khoản 2 điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, nghĩa là thời điểm người để lại di chúc chết. Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Di chúc miệng không hợp pháp thì chia di sản thừa kế thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;”
Như vậy, căn cứ theo Điểm b Khoản 1 nêu trên, do di chúc miệng không hợp pháp; nên Tòa án sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục công bố di chúc được thực hiện như thế nào?
- Vay tiền không trả có được đến nhà lấy tài sản để trừ nợ ?
- Các trường hợp không được vay thế chấp sổ đỏ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Điều kiện có hiệu lực của di chúc bằng miệng theo quy định Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của luật sư, hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi liên quan
Di chúc bằng văn bản bao gồm 4 hình thức:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có công chứng.
Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự năm 2015
Người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối này nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác. Bởi ngoài việc được hưởng di sản thì người thừa kế còn phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại; trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 615 BLDS). Do đó, chỉ trong trường hợp không phải trốn tránh nghĩa vụ tài sản thì người thừa kế mới có quyền từ chối nhận di sản.
Tài sản thế chấp là tài sản được dùng làm tài tài sản bảo đảm trong các hợp đồng vay thế chấp. Tài sản được dùng để thế chấp có thể là vật; quyền tài sản; giấy tờ có giá; có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Ngoài ra, đối với các tài sản đang cho thuê; cho mượn cũng được dùng để thế chấp. Những tài sản thế chấp phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp.