Chào luật sư bố mẹ em có cho em một mảnh đất. Năm 2016 em lấy vợ và bố mẹ vợ cho tiền để xây nhà. Đến nay hai vợ chồng em không hòa hợp nên không thể chung sống được nữa. Vì vậy vợ chồng em quyết định ly hôn. Vậy Luật sư cho em hỏi ngôi nhà và đất của vợ chồng em thì giải quyết như thế nào? Nếu xảy ra tranh chấp về tặng cho đất thì thủ tục giải quyết ra sao? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về về tặng cho đất dưới đây nhé
Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai; để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước chủ quyền.
Tặng cho quyền sử dụng nhà đất có thể được hiểu là; người có quyền sử dụng đối với nhà, đất bằng ý chí của mình thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng; đối với tài sản cho một tổ chức, cá nhân hay hộ gia đình khác; theo quy định của pháp luật.
Tặng cho quyển sử dụng đất là một dạng đặc biệt của tặng cho bất động sản; cho nên về hình thức hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; hoàn toàn giống hợp đồng tặng cho bất động sản phải đăng ký. Song về nội dung hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; là tặng cho một quyền tài sản là một vật quyền của người không phải là chủ sở hữu; đốì với tài sản, vì đất đai là bất động sản; nhưng quyền sử dụng đất không phải là bất động sản.
Thế nào là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất?
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mang bản chất của hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng về quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Điều kiện tặng cho đất?
Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013; điều kiện tặng cho đất được quy định như sau:
- Có Giấy chứng nhận QSDĐ. Có ngoại lệ mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận QSDĐ nhưng vẫn có thể thực hiện tặng cho: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi nhận thừa kế QSDĐ; thì không được cấp GCN QSDĐ nhưng vẫn được tặng cho QSDĐ;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Thẩm quyền giải quyết về tranh chấp tặng cho đất
Đối các tranh chấp đất đai nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp tự hòa giải.
Thứ nhất, trường hợp các bên hòa giải không thành thì có thể nộp đơn yêu cầu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Thứ hai, nếu UBND cấp xã hòa giải không thành thì sẽ có 02 trường hợp:
- Trường hợp đương sự có đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau đây:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu các bên trong tranh chấp là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Nếu các bên trong tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp tặng cho đất tại Tòa án
Bước 1: Người khởi kiện nộp bộ hồ sơ khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền (căn cứ vào Điều 35,37,39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Trong đó, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
– Đơn khởi kiện (đáp ứng quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015);
– Các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện (bản sao y CMND/CCCD, hộ khẩu gia đình của người khởi kiện);
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; – Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn;
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay.
Bước 4: Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy bảo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 5: Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm .
Xét xử phúc thẩm (nếu có).
Tranh chấp về đất đai vốn là một vấn đề phức tạp; khi phát sinh tranh chấp làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và nghĩa vụ của bên. Do đó, để tiết kiệm về thời gian và chi phí trong quá trình giải quyết các tranh chấp về đất đai; các bên có tranh chấp nên tham khảo ý kiến tư vấn pháp lý đến từ Luật sư để có thể hiểu rõ về các quy định pháp luật về đất đai, đồng thời đánh giá đúng đắn về tình huống tranh chấp nhằm có những phương án giải quyết tranh chấp một cách hợp tình, hợp lý.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tặng cho đất của Luật sư X
Nếu bạn gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp về tặng cho đất . Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tặng cho đất của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành các tư vấn giải quyết các vấn đề tặng cho nhà đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tặng cho đất của Luật sư X. Luật sư X sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng tặng cho;
- Rà soát, đại diện khách hàng soạn thảo hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn điều kiện tặng cho tài sản;
- Tư vấn thời hiệu có hiệu lực của hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tặng cho;
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến hợp đồng tặng cho.
Ưu điểm dịch vụ của luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Giải quyết tranh chấp về tặng cho đất là quá trình phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình, soạn thảo hợp đồng chuẩn; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Dịch vụ tư vấn Lĩnh vực Đất đai – Nhà ở – Bất động sản khác
Mời bạn tham khảo Dịch vụ tư vấn Lĩnh vực Đất đai – Nhà ở – Bất động sản khác của Luật sư X:
– Tư vấn các giao dịch về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như: Đặc cọc, mua bán; chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho mượn, đấu giá…;
– Tư vấn, thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như:
- Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền đất lần đầu (GCN) đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức;
- Đăng ký biến động khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất; sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê; cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn, chia tách, … của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức;
– Tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất; nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về tặng cho nhà, đất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tặng cho đất. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà
- Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn xét xử giai đoạn sơ thẩm được quy định như sau:
– Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng, cụ thể:
+ Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
– Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (tối đa không quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử).
+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
+ Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, thời hạn kể từ ngày thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, chưa kể thời gian các đương sự hoãn hoặc vụ án bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ. Tuy nhiên, đây chỉ là thời hạn xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật, trên thực tế vụ án có thể kéo dài nhiều năm.
Một trong các điều kiện bắt buộc của việc tặng cho quyền sử dụng đất là đất không bị tranh chấp. Khi một tài sản đang có tranh chấp đồng nghĩa với việc một người khác có thể đang có quyền, lợi ích liên quan đến tài sản đó, nên việc định đoạt tài sản trong các trường hợp này có thể bị ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính đáng của người liên quan và có thể kéo theo trình trạng kiện tụng tranh chấp
hời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.