Chào luật sư, bố mẹ tôi có một căn nhà để cho thuê. Bố tôi đã mất được mấy năm; và hiện tại mẹ tôi đang ở với tôi. Mẹ tôi đã cho tôi căn nhà đó. Nay làm ăn khó khăn bảo tôi bán căn nhà đi mà lấy vốn làm ăn. Nhưng anh trai tôi không đồng ý; và nói đấy là nhà chung mẹ tôi không được cho tôi. Vì vậy xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu ngôi nhà đó. Tôi gửi câu hỏi về mong Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở như thế nào? Thủ tục ra sao? Mong Luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Luật sư X là đơn vị uy tín chuyên cung dịch vụ pháp lý như tranh tụng, thủ tục hành chính; tư vấn soạn thảo hợp đồng,… Trong đó có Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở . Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở của chúng tôi
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chủ sở hữu nhà ở được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 12 Điều 3 Luật nhà ở 2014 quy định; Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức; hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng; mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; và các hình thức khác theo quy định của Luật nhà ở và pháp luật có liên quan.
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật nhà ở; các đối tượng sau được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở và pháp luật có liên quan;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh; văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài; và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (tổ chức nước ngoài);
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Các tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở hiện nay
Tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở là dạng tranh chấp phổ biến và rất phức tạp trong lĩnh vực pháp luật dân sự. Hiện nay, tồn tại các dạng tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở điển hình như:
- Tranh chấp xác định ai là người có quyền sở hữu nhà ở
- Tranh chấp về thừa kế quyền sở hữu nhà ở
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sở hữu nhà ở
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sở hữu nhà ở (chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, …)
Việc nhận diện tranh chấp về nhà ở là rất cần thiết, mang ý nghĩa xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trong từng loại tranh chấp cụ thể.
Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Về đối tượng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện theo quy định riêng về Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân và tổ chức nước ngoài.
Về hình thức
Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
– Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng; mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn; nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thì thông qua hình thức mua; thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản ( doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
– Đối với tổ chức; cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức sau:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở; và pháp luật có liên quan;
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư; và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở; trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp theo quy định nêu trên; thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Điều 7 luật nhà ở 2014 quy định về các đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam. Theo đó; người nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Để được sở hữu nhà tại Việt Nam người nước ngoài cần có giấy tờ chứng minh là đối tượng được sở hữu nhà ở.
- Có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất; nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi; miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi; miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao; cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở
Thứ nhất tiến hành hòa giải
Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải. Theo đó, việc hòa giải đối với tranh chấp quyền sở hữu nhà ở và giao dịch về quyền sở hữu nhà ở là không bắt buộc.
Thứ hai giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền
Trường hợp các bên trực tiếp yêu cầu giải quyết tranh chấp thì:
- Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức; cá nhân, tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý, Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Giải quyết tranh chấp tại tòa
Đối với tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư thì giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Tại khoản 2, khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có nhà đất tranh chấp. Ngoài ra trong trường hợp khởi kiện có yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đất tranh chấp.
- Khi nộp Đơn khởi kiện về tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, người yêu cầu cần đính kèm những tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Ngoài ra, người yêu cầu cần lưu ý đến vấn đề nộp tiền Tạm ứng án phí để đáp ứng điều kiện Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, tránh trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 146, Điều 192 BLTTDS 2015.
- Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành giai đoạn chuẩn bị xét xử như: mở phiên hòa giải, phiên họp, kiểm tra, giao nộp và tiếp cận công khai chứng cứ, … Trường hợp không hòa giải được thì tiến hành xét xử theo thủ tục sơ thẩm. Tiếp theo là phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở của Luật sư X
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở của Luật sư X. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ quyền sở hữu nhà ở
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở là thủ tục khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác của Luật sư X
Ngoài các dịch vụ tư vấn soạn thảo các hợp đồng liên quan đến lĩnh vực đất đai; Luật sư X còn cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về đất đai; nhà ở; bất động sản khác. Cụ thể chúng tôi thực hiện tư vấn giải quyết các tranh chấp như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở của Luật sư X ”. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà
- Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp
Án phí tại tòa: Nếu trong trường hợp 2 bên không yêu cầu tòa án xem xét về giá trị của mảnh đất cụ thể là mảnh đất có giá trị bao nhiêu tiền mà chỉ yêu cầu tòa án xem xét quyền sở hữu mảnh đất đó thuộc về ai thì án phí như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.
Phí sử dụng dịch vụ luật sư nếu bạn sử dụng dịch vụ Luật sư. Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng dịch vụ luật sư để hỗ trợ bạn giải quyết vụ việc một cách nhanh chóng và thuận tiện. Bởi chỉ cần bỏ thêm một khoản tiền hợp lý; Luật sư sẽ thay bạn thực hiện các thủ tục cần thiết.
Đơn khởi kiện theo mẫu được Nhà nước quy định.
Giấy tờ liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở hoặc các giấy tờ thỏa mãn theo quy định tại Điều 100.
Giấy tờ của bên khởi kiện như: chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu.
Các giấy tờ chứng minh khác do bên khởi kiện cung cấp để làm chứng cứ giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở.
Thời gian xin cấp giấy chứng nhận chủ sở hữu nhà ở Trong vòng từ 15 -20 ngày làm việc, trong đó:
– Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Phòng TN&MT: 12 ngày làm việc;
– Xin ý kiến Cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất (nếu có): 05 ngày làm việc;
– Tại Cơ quan thuế (đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính): 05 ngày làm việc;
– Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: 03 ngày làm việc.
Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận, giải quyết tại UBND cấp xã; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.