Chào luật sư, anh A có nợ tôi một số tiền là 200 triệu đồng. Đến thời hạn trả nợ nhưng anh a không trả được nợ vì vậy ờ anh đã hứa chuyển nhượng cho tôi một mảnh đất có giá trị tương đương. Tôi và anh a có thỏa thuận bằng hợp đồng nhưng không công chứng. Thời điểm đó sổ đỏ của mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng H. Anh ta hứa sẽ lấy sổ đỏ vì và bạn giao cho tôi vào năm 2021. Nhưng mãi đến tận cuối năm2021; tôi có đến nhà anh A đòi hỏi lấy sổ đỏ của mảnh đất về nhưng anh A lại lật lọng nói không chuyển nhượng đất nữa. Luật sư cho tôi hỏi phải làm gì để lấy lại mảnh đất đã chuyển nhượng cho tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Hợp đồng chuyển nhượng đất là gì?
Theo điều 500 Bộ luật dân sự 2015, ta có thể hiểu hợp đồng chuyển nhượng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng đất liên quan tới nhiều lĩnh vực như giao dịch dân sự, hoạt động kinh doanh thương mại, quản lý đất đai nên được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Bên cạnh bộ luật dân sự còn được điều chỉnh bằng các văn bản luật chuyên ngành như luật đất đai, luật nhà ở, luật thương mại…
Hợp đồng chuyển nhượng đất có đổi tượng là quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng, còn thừa đất chuyển nhượng vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
Điều kiện chuyển nhượng đất
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 cho phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp
- Vẫn còn thời hạn sử dụng đất
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và có hiệu lực từ khi đăng ký vào sổ địa chính.
Điều kiện để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực
Hợp đồng chuyển nhượng đất là một dạng hợp đồng đặc thù trong lĩnh vực đất đai. Vì tính chất phức tạp và phổ biến liên quan đến đất đai mà điều kiện để hợp đồng này có hiệu lực cũng được pháp luật quy định chặt chẽ hơn.
Ngoài quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 (yêu cầu về chủ thể, mục đích và nội dung của hợp đồng và hình thức hợp đồng) thì một hợp đồng chuyển nhượng đất cần phải đáp ứng các điều kiện:
- Phải công chứng, chứng thực. Đây là điều kiện bắt buộc mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phải đáp ứng để có hiệu lực theo điểm a Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013.
- Phải đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.
- Thời điểm phát sinh “hiệu lực của hợp đồng” là khi đăng ký vào sổ địa chính
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp chuyển nhượng đất
Hiện nay, khi một vụ tranh chấp về đất đai phát sinh thì có hai hướng phổ biến để giải quyết. Đó là hòa giải và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013; Nhà nước ta hiện nay khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tiến hành hòa giải; để giải quyết mâu thuẫn về đất đai, có thể tự hòa giải hoặc hòa giải tại UBND cấp xã.
Không phải mọi tranh chấp đất đai đều phải tiến hành hòa giải cấp cơ sở; mà chỉ tranh chấp pháp luật quy định như sau thì mới bắt buộc hòa giải:
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất; mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn; nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013; thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện; quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất; tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất; chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Nếu hòa giải không thành thì các bên có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, cụ thể là yêu cầu Ủy ban nhân dân (UBND) có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án. Xét quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì có hai hướng xử lý:
Đối với các tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận; hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013; và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Đối với các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận; hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013; thì đương sự chỉ được lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền; hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Tuy nhiên, các bên trong tranh chấp không thể đồng thời cũng yêu cầu Tòa án và UBND; cùng giải quyết đối với tranh chấp đất đai thuộc diện không có giấy tờ trên; mà chỉ được lựa chọn một phương án.
Sau khi yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó; thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại TAND theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luật sư X
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng đất. Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng đất của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng đất của Luật sư X. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn, hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng đất
- Giải thích các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng đất
- Nghiên cứu vụ việc và tư vấn cách giải quyết
- Soạn thảo các giấy tờ, đơn từ liên quan
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Tranh chấp chuyển nhượng đất là thủ tục khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác của Luật sư X
Ngoài các dịch vụ tư vấn soạn thảo các hợp đồng liên quan đến lĩnh vực đất đai; Luật sư X còn cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về đất đai; nhà ở; bất động sản khác. Cụ thể chúng tôi thực hiện tư vấn giải quyết các tranh chấp như sau:
- Tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà
- Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
” 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Theo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai thì hai bên phải thành lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực.
Bố mẹ cho đất con nên lập hợp đồng chuyển nhượng đất. Bởi lập hợp đồng cho rõ ràng, tránh xảy ra tranh chấp sau này.
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:
“3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.
Như vậy, một số hình thức chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định. Nghĩa là việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất và có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính.