Xe quá trọng tải là một trong những nguyên nhân làm xuống cấp, hư hỏng nhanh chóng các bộ phận kết cấu cầu đường, làm giảm tuổi thọ các công trình đường bộ, gây mất trật tự, an toàn giao thông, khiến cho dư luận nhân dân bức xúc. Ngoài ra chạy xe quá tải trọng còn gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng; do đó pháp luật quy định xử phạt đối với hành vi đi xe quá tải trọng. Vậy, Đi xe vượt quá trọng tải có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Nội dung tư vấn
Đi xe vượt quá trọng tải là gì?
Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT quy định:
“Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
Tức là, trọng tải là chỉ số do nhà sản xuất công bố trong các thông số kỹ thuật của xe, dùng để chỉ sức chịu nặng tối đa của phương tiện. Tức là tổng khối lượng tối đa cho phép mà phương tiện có thể chở đúng theo quy định. Khi hàng hóa vượt ngưỡng này, có nghĩa xe sẽ bị quá tải và có khả năng bị phạt. Ví dụ, xe có trọng tải 5 tấn, tức là khối lượng hàng tối đa mà xe có thể chở là 5 tấn. Nếu bạn cần chở nhiều hơn 5 tấn hàng, thì tốt nhất nên chọn xe có trọng tải lớn hơn để tránh vi phạm luật giao thông.
Như vậy, chở xe quá trọng tải được hiểu là xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đăng kiểm xe).
Tải trọng cũng dùng để chỉ sức nặng của hàng hóa, nhưng đây là hàng hóa mà phương tiện đang chở. Ví dụ, xe tải nhận chở 5 tấn nông sản từ điểm A đến điểm B, thì 5 tấn hàng này gọi là tải trọng của xe.
Chương III, điều 9, khoản 1 của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT định nghĩa xe quá tải trọng như sau:
“Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ”.
Quy định pháp luật về đi xe vượt quá trọng tải
Theo quy định của bộ Giao thông vận tải, tất cả các xe tải chở hàng đều phải chở đúng theo trọng tải quy định của xe. Trong quá trình vận chuyển, khối lượng chở của xe không được vượt quá 10% trọng tải cho phép của xe đối với xe tải trọng dưới 5 tấn, và không được vượt quá 5% trọng tải đối với xe trên 5 tấn. Vậy nên chúng ta mới cần cách tính tải trọng xe trước khi vận hành xe tải.
Mỗi xe sẽ có những trọng tải khác nhau, những đặc điểm khác nhau. Vì vậy, tùy vào khối lượng và loại hàng hóa, vật dụng cần chở khác nhau mà người điều khiển nên chọn những chiếc xe tải phù hợp.
Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra cách tính % quá tải của xe như sau:
% quá tải = Khối lượng quá tải : Khối lượng chuyên chở x 100%
Trong đó:
Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế – Khối lượng xe – Khối lượng hàng hóa được phép chở
Ví dụ: Xe có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 5 tấn, xác xe là 2,5 tấn. Xe chở hàng bị Cảnh sát giao thông cân được tổng trọng lượng là 12 tấn. Vậy % quá tải của xe được tính như sau:
[(12 – 2,5 – 5) : 5] x 100% = 90%
Đi xe vượt quá trọng tải có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Xử phạt hành chính với xe quá tải hiện nay được quy định trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Mức phạt với lái xe quy định tại Điều 24, mức phạt với chủ xe quy định tại Điều 30. Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online
Các mức phạt cụ thể như sau:
STT | Mức quá tải | Mức phạt với lái xe | Mức phạt với chủ xe |
1 | 10 – 30% | 800.000 – 01 triệu đồng | 02 – 04 triệu đồng |
2 | 30 – 50% | 03 – 05 triệu đồng | 06 – 08 triệu đồng |
3 | 50 – 100% | 05 – 07 triệu đồng | 14 – 16 triệu đồng |
4 | 100 – 150% | 07 – 08 triệu đồng | 16 – 18 triệu đồng |
5 | Trên 150% | 08 – 12 triệu đồng | 18 – 20 triệu đồng |
Lái xe ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 05 tháng; buộc hạ phần hàng quá tải theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
- Mức phạt với chủ xe nêu trên là mức phạt đối với chủ xe là cá nhân. Nếu chủ xe là tổ chức mức phạt gấp đôi;
- Nếu chủ xe đồng thời là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo mức phạt đối với chủ xe;
- Xe chở quá trọng tải dưới 10% không bị xử phạt.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Đi xe vượt quá trọng tải có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Lỗi về đu bám, xếp hàng cồng kềnh xe đối với xe máy
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Câu hỏi thường gặp
Chiều rộng: Không vượt quá bề rộng giá đèo hàng; theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét (30 cm).
Chiều dài phía sau: Không vượt quá 0,5 mét (50 cm).
Chiều cao: Tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét (150 cm).
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác”.