Xe buýt nhanh Hà Nội (Hanoi BRT) được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2016. Tuy nhiên, cho đến nay, nhiều người vẫn chưa biết cách tham gia giao thông khi đi trên đường có làn BRT sao cho đúng và mức xử phạt khi đi vào làn đường này. Vậy, Đi xe vào làn đường BRT bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Nội dung tư vấn
Đi xe vào làn đường BRT sẽ bị xử phạt?
Theo Quy chuẩn 41 ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT; để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe; hoặc nhóm xe riêng biệt, đặt biển số R.412 (a,b,c,d,e,f,g,h). Biển được đặt phía trên làn xe, ở đầu đường theo chiều xe chạy.
Các loại xe khác không được đi vào làn đường có đặt biển này; (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định). Riêng biển số R.412e “Làn đường dành cho xe buýt”; nếu vạch sơn phân làn dành cho xe buýt có dạng nét đứt, các xe khác có thể đi vào làn xe này; nhưng phải ưu tiên cho xe buýt; trường hợp vạch sơn phân làn dành cho xe buýt là nét liền; các phương tiện khác không được đi vào làn đường dành cho xe buýt.
Theo quy định tại Điều 13 Luật giao thông đường bộ năm 2008; việc sử dụng làn đường được quy định như sau:
- Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường; người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường; và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
- Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường; xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới; xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
- Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.
Xử phạt việc đi vào làn đường BRT?
Theo quy định ở trên đã đề cập; thì các phương tiện khác không được đi vào làn đường dành cho xe buýt. Do vậy trường hợp có hành vi vi phạm; thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với phương tiện vi phạm là xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
Theo quy định tại điểm đ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe thực hiện hành vi đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Như vậy, đối với xe ô tô, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính 3-5 triệu đồng khi đi xe vào làn đường BRT
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sunglà bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Thứ hai, đối với phương tiện vi phạm là xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Tại điểm g Khoản Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thủ tục xử phạt khi bị đi xe vào làn đường BRT
Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi đi vào làn đường BRT được thực hiện như sau:
Thứ nhất, lập biên bản vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Thứ hai, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Phương thức nộp phạt khi bị xử phạt đi xe vào làn đường BRT
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong biên bản xử phạt.
– Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
– Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ).
+ Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
– Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
Ngoài ra, từ ngày 1/7/2020, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online. Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Đi xe vào làn đường BRT bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Đi xe chở hàng cồng kềnh bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp gây tai nạn giao thông do đi sai làn đường thì bị xử phạt hành chính từ 10 đến 12 triệu đồng và tước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng (theo Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau; hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn