Theo quy định tại Điều 2 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, khi ký kết hợp đồng lao động với một người lao động, người sử dụng lao động phải tuân thủ nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động đó. Điều này đặt ra một tầm quan trọng đối với việc bảo vệ quyền lợi và phúc lợi của người lao động trong hệ thống kinh tế và xã hội. Bên cạnh đó, có nhiều thắc mắc rằng khi đi tù có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay quy định này nhé!
Căn cứ pháp lý
Pháp luật quy định đối tượng nào tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Bảo hiểm xã hội là một cơ chế quan trọng để đảm bảo rằng người lao động có một mạng lưới an ninh xã hội vững mạnh, trong trường hợp họ gặp khó khăn hoặc rơi vào tình trạng không có thu nhập do bất kỳ nguy cơ nào.
Pháp luật quy định với một số đối tượng sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc bao gồm người lao động Việt Nam và người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người Việt Nam
Các đối tượng đóng BHXH bắt buộc định kỳ trích theo tỷ lệ % tiền lương theo tháng để đóng BHXH. Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng đóng BHXH bắt buộc gồm có:
(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn;
(2) Người làm việc theo HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(3) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
(4) Cán bộ, công chức, viên chức;
(5) Người hoạt động không chuyên trách ở xã/phường/thị trấn.
(6) Công nhân quốc phòng/công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
(8) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
(9) Đối tượng quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(10) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Lưu ý: Các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó hầu hết các đối tượng làm việc tự do nằm ngoài các đơn vị, tổ chức là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng.
Đối tượng đóng BHXH bắt buộc là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Căn cứ theo Điều 2, Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có các điều kiện sau:
- Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
- Có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt người lao động có 2 điều kiện nêu trên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
Đi tù có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Bảo hiểm xã hội thực sự là một cột mốc quan trọng trong việc đảm bảo an ninh xã hội cho người lao động. Trong cuộc sống, chúng ta không thể tránh khỏi những thách thức và rủi ro mà cuộc sống đưa ra, như bệnh tật, tai nạn, hay thậm chí là mất việc làm. Bảo hiểm xã hội đóng vai trò như một tấm lưới an toàn, đỡ đầu cho những người vướng vào những tình trạng khó khăn này. Vậy khi đi tù có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
…
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
…
Theo đó, người lao động đi tù sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động của mình.
Chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động phải có hợp đồng lao động thì mới thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, người lao động đi tù sẽ không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Quy định về thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc như thế nào?
Người lao động nằm trong danh sách đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tuân thủ một số quy tắc cụ thể. Trong trường hợp họ có thời gian không làm việc và không nhận tiền lương trong ít nhất 14 ngày làm việc trong một tháng, thì họ sẽ không bị yêu cầu đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó. Điều này có nghĩa là thời gian này sẽ không được tính vào hồ sơ bảo hiểm xã hội của họ và họ sẽ không được hưởng các lợi ích liên quan đến bảo hiểm xã hội trong thời gian đó.
Tuy nhiên, có một trường hợp đặc biệt, khi người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản, theo quy định tại Khoản 3, Điều 85 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, thì thời gian nghỉ việc này vẫn sẽ được tính vào hồ sơ bảo hiểm xã hội của họ. Chế độ thai sản là một quyền lợi quan trọng được bảo vệ theo luật, nhằm đảm bảo sức khỏe và phục hồi sau thai sản của người lao động, đặc biệt trong giai đoạn quan trọng sau sinh.
Bên cạnh đó tại Khoản 5, Điều 42, Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đi tù có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dùng dịch vụ soạn thảo đơn đề nghị tách thửa đất, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế; hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm; hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động; hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; họ sẽ được hưởng các chế độ sau: ốm đau; thai sản; lương hưu; tử tuất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Ở trong những trường hợp cụ thể; các chế độ cụ thể thì pháp luật đặt ra cho họ những điều kiện nhất định phải đáp ứng.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.