Thông thường, di sản được để lại cho người thừa kế hợp pháp của người để lại di sản. Vậy trong trường hợp di sản không có người thừa kế sẽ thuộc về ai? Luật sư X mời bạn đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ quy định pháp luật về nội dung nêu trên
Căn cứ pháp lý
Các hình thức nhận di sản thừa kế.
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Do đó, có thể khẳng định, việc nhận di sản thừa kế được thực hiện theo 02 hình thức: Theo di chúc và theo pháp luật.
– Nhận thừa kế theo di chúc: Là việc người thừa kế được nhận di sản theo ý chí của người để lại di chúc. Người này có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế…
– Nhận thừa kế theo pháp luật: Trong trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản… thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Di sản không có người thừa kế theo di chúc
Trường hợp người chết để lại di chúc, trong di chúc ghi nhận những người có quyền hưởng di sản thừa kế.
Tuy nhiên tại thời điểm mở thừa kế, có thể xảy ra trường hợp di sản không có người thừa kế. Đó có thể là một trong các trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc đã chết;
- Người thừa kế theo di chúc vẫn còn sống nhưng họ từ chối nhận di sản;
Trường hợp này, pháp luật chỉ cho phép nếu như việc từ chối đó không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người thừa kế với người khác.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến những người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để họ được biết.
Việc từ chối nhận di sản phải phải thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Sau thời điểm này, khi người được hưởng thừa kế đã nhận di sản mới có văn bản từ chối nhận di sản thì sẽ không được chấp nhận.
- Người thừa kế theo di chúc còn sống nhưng thuộc trường hợp người không được quyền hưởng di sản theo Bộ luật dân sự 2015 hoặc thuộc các trường hợp bị truất quyền thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trường hợp người không được quyền hưởng di sản thừa kế quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.
Theo đó người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được quyền hưởng di sản, bao gồm:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những người bị truất quyền thừa kế do người để lại di sản chỉ định trong di chúc cũng không được hưởng di sản thừa kế này.
Di sản không có người thừa kế theo pháp luật
Khi người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì chia di sản thừa kế không theo di chúc mà được chia theo pháp luật.
Khi đó, có thể xảy ra những trường hợp sau đây khiến di sản không có người thừa kế.
- Không có ai là người thừa kế theo pháp luật.
Tức là tại thời điểm mở thừa kế, những người nằm trong ba hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự đều đã chết.
Ngoài ra, một trường hợp khác là người thừa kế chết trước người để lại di sản, nếu theo quy định của pháp luật sẽ áp dụng thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự.
Tuy nhiên nếu người nhận thừa kế thế vị cũng đã chết, không đủ điều kiện hưởng thừa kế thì di sản lúc này cũng trở thành di sản không có người thừa kế.
- Người thừa kế theo pháp luật còn sống nhưng từ chối nhận di sản.
- Người thừa kế theo pháp luật còn sống nhưng không có quyền hưởng di sản.
Di sản không có người thừa kế sẽ thuộc về ai?
Trường hợp di sản không có người thừa kế theo như các phân tích ở trên thì di sản tạm thời do người quản lý di sản có trách nhiệm quản lý theo quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự 2015.
Pháp luật quy định về thời hạn yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản (theo quy định tại Khoản 1, Điều 623 Bộ luật dân sự 2015).
Hết thời hạn này mà không có yêu cầu chia di sản nào thì di sản còn lại (sau khi hoàn thành các nghĩa vụ về tài sản của người chết) mà không có người nhận thừa kế thì di sản được xử lý như dưới đây.
- Di sản đang được chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015.
Đây là trường hợp người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn:
- 10 năm đối với động sản,
- 30 năm đối với bất động sản
… thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu.
Như vậy, khi một người dù không có quyền thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc nhưng đã chiếm hữu di sản của người chết thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì họ sẽ được pháp luật công nhận quyền sở hữu tài sản.
- Di sản không có người chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015. Khi đó, di sản sẽ thuộc về Nhà nước và Nhà nước giao cho các cơ quan quản lý, sử dụng di sản đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu di chúc không cần công chứng mới
- Trình tự, thủ tục lập di chúc tại văn phòng công chứng
- Tờ khai y tế khi đi máy bay nội địa
- Di chúc vô hiệu khi nào?
- Trình tự, thủ tục mở thừa kế theo quy định pháp luật
- Mẫu đơn kiện đòi lại đất mới nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Di sản không có người thừa kế sẽ thuộc về ai?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, Quyền thừa kế được quy định như sau:
– Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Từ quy định trên có thể hiểu, Quyền thừa kế bao gồm các quyền như sau: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.
Về đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại cho người còn sống (di sản thừa kế). Tài sản theo Điều 105 BLDS 2015 là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và hình thành trong tương lai.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Ngoài ra, tài sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.