Xin chào luật sư. Cháu vừa được gọi nhập ngũ và đang trong thời gian chờ đi nghĩa vụ quân sự. Cháu có thắc mắc là khi đi nghĩa vụ quân sự (NVQS) thì có được dùng điện thoại hay không? Các chế độ khi đi nghĩa vụ quân sự là gì? Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu? Khi nào cháu sẽ được xuất ngũ? Mong luật sư giải đáp giúp cháu.
Nghĩa vụ quân sự không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân mà còn là trọng trách và cũng là quyền của công dân. Công dân khi đến độ tuổi theo quy định sẽ được gọi đi nhập ngũ và nếu đủ điều kiện thì sẽ thực hiện nghĩa vụ quân sự tại các đơn vị quân đội. Vậy các quyền và nghĩa vụ của binh sĩ trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào? Họ được hưởng các chế độ gì? Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu? Để giải đáp thắc mắc này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Đi NVQS có được dùng điện thoại không“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về Nghĩa vụ quân sự
Nghĩa vụ quân sự là gì?
Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự:
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chấp hành nghĩa vụ quân sự là điều mà mỗi công dân cần phải thực hiện nhằm rèn luyện thể chất, tinh thần và kỹ năng phục vụ đất nước khi cần thiết. Điều này cũng giúp công dân tạo ra tính kỷ luật, nề nếp không chỉ trong thời gian hoạt động trong quân ngũ mà còn sau khi xuất ngũ.
Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Theo quy định, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Đi nghĩa vụ quân sự (NVQS) có được dùng điện thoại không?
Để biết được khi đi nghĩa vụ quân sự (NVQS) thì công dân có được sử dụng điện thoại hay không, ta cùng đi tìm hiểu về quyền, nghĩa vụ của binh sĩ trong quân ngũ cũng như các hành vi bị nghiêm cấm trong thời gian hoạt động tại ngũ của các đối tượng này.
Quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ
Theo Điều 9 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ, cụ thể theo đó:
“1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
c) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
d) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;
đ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.”
Theo quy định trên thì khi tham gia nghĩa vụ quân sự, hạ sĩ quan, binh sĩ được hưởng chính sách ưu đãi, phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, đồng thời có một số nghĩa vụ nhất định phải thực hiện trong thời gian hoạt động ở quân ngũ.
Các hành vi bị nghiêm cấm khi đi nghĩa vụ quân sự
Các hành vi bị nghiêm cấm trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, bao gồm:
“1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.”
Như vậy, căn cứ vào những quy định trên của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì có thể thấy không có quy định nào cấm công dân trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự sử dụng điện thoại cũng như về quyền và nghĩa vụ của binh sĩ khi hoạt động trong quân ngũ.
Mặc dù nói vậy nhưng trong quân đội có những nguyên tắc, nội quy riêng mà các binh sĩ phải chấp hành, tùy thuộc vào từng đơn vị mà người đó phục vụ.
Hiện nay, để đảm bảo bí mật quốc gia, kỷ luật trong quân đội thì phần lớn đơn vị đã hạn chế sử dụng điện thoại trong những giờ chấp hành quân lệnh. Các binh sĩ có thể liên lạc với gia đình, bạn bè qua điện thoại của đơn vị hoặc gia đình của binh sĩ có thể đến thăm trực tiếp tại đơn vị.
Công dân khi đi nghĩa vụ quân sự được mang theo điện thoại. Tuy nhiên chỉ được dùng trong những thời gian theo quy định của từng đơn vị để không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao.
Chế độ với binh sĩ khi đi nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân như sau:
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ
Trong thời gian tại ngũ các đối tượng này được hưởng các chế độ bao gồm:
a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
e) Được ưu đãi về bưu phí;
g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
Không chỉ các binh sĩ mà thân nhân của inh sĩ trong thời gian tại ngũ cũng được hưởng các chế độ. Theo đó:
a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ
Khi hết thời gian phục vụ thì binh sĩ sẽ được xuất ngũ. Sau khi xuất ngũ các đối tượng này sẽ được hưởng các chế độ sau:
a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
c) Được trợ cấp tạo việc làm;
d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Đi NVQS có được dùng điện thoại không”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có đang có những vướng mắc về thủ tục trích lục khai tử cho người đã mất và muốn tham khảo mẫu đơn xin trích lục khai tử cũng như sử dụng các dịch vụ pháp lý khác của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian phục vụ tại ngũ như sau:
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Theo đó có thể thấy thời hạn phục vụ tại ngũ thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng, được tính kể từ ngày giao nhận quân, hoặc kể từ ngày có quyết định nhập ngũ của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian ra hạn thêm tối đa là không quá 06 tháng.
Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất gnux trong các trường hợp sau đây:
– Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định thì được xuất ngũ.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.