Hiện nay, Nhà nước đang kêu gọi, khuyến khích người dân đến Cơ quan Công an địa phương để thay đổi chứng minh thư, căn cước công dân cũ sang căn cước công dân mới có gắn chip. Vì thế nên trong hoạt động này, người dân vẫn còn nhiều thắc mắc chưa nắm rõ. Một trong những câu hỏi được đặt ra khá phổ biến là: Đi làm căn cước công dân mặc áo gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về khía cạnh này thông qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014
- Thông tư 59/2021/TT-BCA
- Thông tư 11/2016/TT-BCA
Những đối tượng nào được cấp thẻ căn cước công dân?
Căn cứ theo Điều 19 và Điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về độ tuổi đối với từng hoạt động làm thẻ và đổi thẻ căn cước áp dụng cho từng đối tượng như sau:
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”
“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”
Đồng thời, những cá nhân nào đã có Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân mã vạch thì hiện nay sẽ được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu từ Cơ quan Công an hoặc khi thẻ cũ hết hạn…
Đi làm căn cước công dân mặc áo gì?
Căn cứ pháp lý tại điểm d khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định về ảnh chân dung của công dân trong thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.”
Tuy vậy, hiện nay Thông tư 07/2016 đã hết hiệu lực từ 01/7/2021 và văn bản được thay thế là bởi Thông tư 59/2021/TT-BCA.
Tại Thông tư 59/2021/TT-BCA đã lược bớt những quy định yêu cầu về ảnh chân dung cũng như các yêu cầu về tác phong trang phuc của công dân trong thẻ Căn cước công dân như trên.
Nhưng từ những điều khoản luật quy định như trê, có thể thấy, trước trước đến nay, pháp luật không có bất cứ quy định gì việc người đi làm Căn cước công dân phải mặc chính xác màu áo và quy định về kiểu dáng áo như thế nào. Theo đó, khi đi làm thẻ Căn cước, công dân có thể mặc các kiểu áo khác nhau theo sở thích nhưng phải gọn gàng, lịch sự, nghiêm túc.
Ngoài ra, khi đi chụp ảnh căn cước công dân thì để đảm bảo ảnh được rõ nét các đặc điểm nhận dạng thì công dân cần phải để lộ lông mày, những người để mái quá lông mày sẽ phải vén sang hai bên. Một vấn đề khác cũng được nhiều sự quan tâm của các bạn nữ là vấn đề trang điểm, nhuộm tóc sáng màu thì pháp luật không quá khắt khe về vấn đề đó, tuy nhiên công dân khi đi làm thẻ căn cước công dân nên trang điểm nhẹ nhàng để có được một tấm hình the Căn cước công dân ưng ý, đồng thời cũng nên lựa chọn màu tóc trang nhã.
Các bước trong quá trình cấp thẻ căn cước công dân
Thủ tục cấp mới thẻ Căn cước theo các bước như sau:
Bước 1: Điền thông tin cá nhân vào mẫu
- Cầm theo sổ hộ khẩu, CMND cũ (nếu có) đến Công an Quận, huyện hoặc công an xã nơi có đăng ký thường trú, điền các thông tin cá nhân vào mẫu Tờ khai Căn cước công dân (Mẫu CC01)
- Hiện nay, toàn quốc đang triển khai cấp thẻ căn cước công dân gắn chip, nếu bạn đã khai mẫu thu thập thông tin dân cư từ trước thì khỏi cần ghi mẫu này. Chỉ cần mang theo hộ khẩu đến nơi cấp căn cước, cán bộ kiểm tra và tự in mẫu ra cho bạn ký.
Bước 2: Kiểm tra xác minh thông tin và làm thẻ CCCD
Cán bộ công an kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tiến hành thu nhận dấu vân tay bằng máy, chụp ảnh chân dung và in ra 01 Phiếu thu nhận thông tin CCCD, người làm CCCD kiểm tra, ký vào phiếu này và đưa lại cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ, sau đó nhận giấy hẹn lấy CCCD. Quá trình này chỉ mất khoảng 10 phút.
Lưu ý:
– Khi làm thẻ CCCD không cần phải mang theo ảnh 3×4. Hình trong Phiếu thu nhận thông tin CCCD cũng là hình sẽ in trên thẻ CCCD.
– Khi chụp ảnh đầu để trần, không đeo kính, không được mặc trang phục ngành (như công an, hải quan, quân đội…) nhưng được mặc trang phục của tôn giáo hoặc dân tộc.
– Lệ phí làm CCCD lần đầu (14 tuổi): Miễn phí; Chuyển từ CMND (9 số, 12 số) sang CCCD: 30.000 đồng/thẻ.
– Lịch làm và nhận lại thẻ căn cước công dân: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
– Thời hạn nhận thẻ Căn cước:
+ Tại quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố thuộc trung ương không quá 15 ngày làm việc;
+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;
+ Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.
– Có thể đăng ký nhận thẻ CCCD được cấp qua đường chuyển phát nhanh đến địa chỉ theo yêu cầu.
Mời bạn xem thêm
- Giấy tờ cần thiết để đổi căn cước công dân mới năm 2022
- Mất Căn cước công dân gắn chip có tìm được không?
- Mẫu công chứng sơ yếu lý lịch mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định hiện nay đi làm căn cước công dân mặc áo gì?”. Chúng tôi hi vọng rằng, bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, trích lục ghi chú ly hôn, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X. Hãy liên hệ: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Chính phủ vừa có Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh trật tự, trong đó hành vi không đổi căn cước công dân khi hết hạn bị phạt tới 500 nghìn đồng.
Kể từ ngày 01/7/2021 trở đi: Lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip thực hiện theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, tức là phí tương ứng với các trường hợp trên là: 30.000 đồng; 50.000 đồng và 70.000 đồng/thẻ. Các trường hợp miễn lệ phí (theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC):
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, theo đó:
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.