Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc cần đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật mới được công nhận hợp pháp và có hiệu lực. Khi di chúc không có người làm chứng có hiệu lực pháp luật không là câu hỏi mà nhiều bạn đọc quan tâm. Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về điều kiện của người lập di chúc
Căn cứ theo điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì điều kiện để người lập di chúc hợp pháp phải thỏa các quy định sau đây:
- Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt và không bị đe dọa, lừa dối hay cưỡng ép trong khi lập di chúc;
- Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi muốn lập di chúc thì di chúc đó phải được lập thành văn bản và phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc;
- Đối với người bị hạn chế về thể chất hoặc không người không biết chữ thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải có công chứng, chứng thực.
Điều kiện có hiệu lực của di chúc bằng văn bản
Tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng dù pháp luật tôn trọng và đề cao mong muốn của người lập di chúc nhưng nội dung di chúc không được trái với quy định của pháp luật cũng như không vi phạm đạo đức xã hội.
Ngoài ra, đối với di chúc bằng văn bản phải được công chứng, chứng thực và nếu không có công chứng, chứng thực thì chỉ được coi là hợp pháp khi thỏa mãn điều kiện về ý chí của chủ thể cũng như nội dung của di chúc.
Điều 631 Bộ luật này quy định nội dung chủ yếu cần có của di chúc như sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Các nội dung khác;
- Di chúc không được viết tắt hoặc ký hiệu, nếu di chúc có nhiều trang thì phải ghi số thứ tự ở mỗi trang và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
- Nếu có tẩy xóa, sửa chữa thì người lập di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa;
Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng
Khoản 1 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng sẽ được lập khi người đó đang trong trường hợp tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Ngoài ra, để di chúc miệng đó có hiệu lực pháp luật phải tuân theo quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật này đó là phải có ít nhất hai người làm chứng khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình, người làm chứng ghi chép lại và cùng nhau ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc được người làm chứng ghi chép lại phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Người làm chứng không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền lợi, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Điều 632 Bộ luật này.
Tuy nhiên, nếu sau 03 tháng, kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người đó còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.
Di chúc không có người làm chứng có hiệu lực pháp luật không?
Qua các quy định trên, có thể thấy di chúc miệng nếu không có người làm chứng hoặc người làm chứng thuộc một trong các trường hợp pháp luật không cho phép được làm người làm chứng thì di chúc miệng sẽ không có hiệu lực. Từ đó dẫn đến tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật cho các người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Còn đối với di chúc được lập thành văn bản thì căn cứ theo Điều 633 Bộ luật Dân sự, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng sẽ có hiệu lực khi thỏa mãn hai tiêu chí sau:
- Người lập di chúc phải tự viết tay hoặc đánh máy và ký vào bản di chúc;
- Nội dung của di chúc phải phù hợp với quy định tại Điều 631 như ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên người lập di chúc; Họ tên, cơ quan được hưởng di sản,…
Qua đó, có thể thấy di chúc không có người làm chứng sẽ có hiệu lực khi di chúc đó được lập thành văn bản và thể hiện rõ ý chí của người lập di chúc cũng như nội dung di chúc phải phù hợp với quy định pháp luật. Việc công chứng, chứng thực là không bắt buộc nhưng người lập di chúc khi không có người làm chứng nên thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực nhằm hạn chế tranh chấp về thừa kế có thể xảy ra trong tương lai.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu giấy xác nhận thu nhập để quyết toán thuế tncn mới nhất năm 2022
- Mẫu tờ trình đề nghị bổ sung ủy viên ban chấp hành mới nhất
- Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác
- Cố ý lây truyền hiv cho người khác
- Mẫu biên bản bàn giao công việc và tài sản
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Di chúc không có người làm chứng có hiệu lực pháp luật không?″. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục xin giải thể công ty cổ phần; hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, mã số thuế cá nhân tra cứu hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh chi nhánh, tra cứu quy hoạch xây dựng của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được xem là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sau đây:
Về chủ thể: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Về nội dung: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Về hình thức: Di chúc có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Đối với trường hợp di chúc bắt buộc phải có người làm chứng hoặc người lập di chúc muốn có người làm chứng cho việc lập di chúc của mình, thì những người nào được làm chứng cho việc lập di chúc này.
Theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 thì mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc trừ những người sau: Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.