Xe máy là phương tiện giao thông phổ biến nhất hiện nay. Khi mua xe máy mới để xe có thể sử dụng và lưu thông được người mua bắt buộc phải đăng kí một số thủ tục hành chính một trong số đó có thủ tục bấm biển số xe. Đây là thủ tục quan trọng nhất đối với người mua xe và là thủ tục để phân biệt cũng như đăng kí chính chủ cho mỗi chiếc xe, giúp cơ quan nhà nước có thể quản lý dễ hơn khi xe lưu thông trên đường. Vậy thủ tục bấm biển là gì? Đi bấm biển số xe máy cần giấy tờ gì? Bài viết hôm nay Luật sư X sẽ gửi đến bạn những kiến thức liên quan đến vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 15/2022/TT-BCA
Biển số xe là gì?
Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể là cơ quan công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe.
Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số và chữ mang thông tin của chủ sở hữu. Vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh…Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những kí tự này đã được quy định và có cơ quan, tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn và đăng kí cho người dân khi có phương tiện giao thông.
Quy định về biển số xe
Thứ nhất, về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
Thứ hai, ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thứ ba, xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
Thứ tư, biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Thứ năm xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
Đi bấm biển số xe máy cần giấy tờ gì?
Để có thể thực hiện được việc làm giấy tờ và biển số xe máy thì chủ xe máy cần phải chuẩn bị một số giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Giấy tờ lệ phí trước bạ: gồm Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe.
- Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu đối với công dân Việt Nam hoặc là thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên đối với người nước ngoài
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của xe.
Hóa đơn GTGT;
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe;
- Biên lai, chứng từ đóng lệ phí trước bạ;
- Giấy khai đăng ký xe đã dán bàn cà SK SM; CMND (hoặc CCCD), hộ khẩu;
- Giấy đóng lệ phí đăng ký xe.
Lưu ý:
Có thể đến CSGT để xem biển số đang ra đến series số nào để tính toán thời điểm nộp hồ sơ và chọn số bấm cho đẹp. Tuy nhiên, xác suất canh số đẹp rất khó vì thông thường kho biển số mỗi lần mở là 300 số, do đó, chỉ có thể biết chính xác được 2 số đầu trong dãy 5 số, 3 số cuối nhảy ngẫu nhiên.
Nếu bạn ở thành phố trực thuộc tỉnh thì làm thủ tục đăng ký xe tại Phòng CSGT Công an tỉnh. Nếu bạn ở huyện trực thuộc tỉnh thì làm thủ tục đăng ký xe tại Đội CSGT Công an huyện. Trường hợp bạn ở thành phố thuộc Trung ương thì Công an cấp Quận, huyện được quyền cấp giấy đăng ký xe.
Thủ tục đăng kí bấm biển xe máy
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ
Chủ xe sẽ chuẩn bị hồ sơ khai lệ phí trước bạ bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
– Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
– Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan Công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).
– Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Chủ xe cũng cần chuẩn bị số tiền tương ứng với phí trước bạ cần nộp cho xe máy của mình. Tùy nơi sinh sống mà mức thu lệ phí trước bạ là 2% hoặc 5% của giá tính lệ phí trước bạ (được quy định cụ thể, không theo giá thực mua).
Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký xe máy
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA thì hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký xe.
– Giấy tờ nguồn gốc xe: Đối với xe gắn máy (kể cả xe máy điện) nhập khẩu thì nộp kèm tờ khai nguồn gốc xe. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì nộp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu).
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
– Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu.
Ngoài ra, chủ xe cũng cần chuẩn bị lệ phí đăng ký xe máy, dao động từ 50.000 đồng đến 4 triệu đồng tùy nơi sinh sống và giá trị xe.
Bước 3: Bấm chọn biển và giao biển số
Sau khi đã hoàn thành các bước nộp lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ đăng ký xe thì chủ xe sẽ được bấm chọn biển số và giao biển số cùng giấy hẹn lấy đăng ký xe.
Chi phí bấm biển xe máy
Chỉ tiêu | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 – 1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 – 2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 – 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Đi bấm biển số xe máy cần giấy tờ gì
(Trị giá của xe máy là giá tính lệ phí trước bạ)
Mời bạn xem thêm
- Phải Công chứng ủy quyền xe máy khi sang tên không năm 2023?
- Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?
- Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh theo quy định 2023
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thôngn đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn “Đi bấm biển số xe máy cần giấy tờ gì”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như tờ khai trích lục kết hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
– Tờ khai đăng ký xe.
– Giấy tờ nguồn gốc xe: Đối với xe gắn máy (kể cả xe máy điện) nhập khẩu thì nộp kèm tờ khai nguồn gốc xe. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì nộp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu).
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
– Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu.
Ngoài ra, chủ xe cũng cần chuẩn bị lệ phí đăng ký xe máy, dao động từ 50.000 đồng đến 4 triệu đồng tùy nơi sinh sống và giá trị xe.
Cụ thể thì lệ phí làm giấy tờ và biển số xe máy sẽ có sự khác nhau ở mỗi khu vực về mức thu lệ phí theo quy định của pháp luật. Theo đó, mức lệ phí được quy định tùy vào khu vực như sau:
Khu vực I bao gồm Hà Nội và TP Hồ Chí Minh: mức lệ phí như sau:
Đối với xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống thì đóng lệ phí từ 500.000 đến 01 triệu đồng.
Đối với xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng thì đóng lệ phí từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau: “ Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ”.
Như vậy, đối với xe mới mua thì sẽ được cấp biển số ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.