Chào Luật sư, tôi thấy rất nhiều hồ sơ tại các công ty đều có đóng dấu treo lên hồ sơ tài liệu. Vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi dấu treo có giá trị pháp lý không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Một trong những câu việc đầu tiên liên qua đến sổ sách, giầy tờ mà công ty khi xuất ra ngoài cần đảm bảo đó chính là việc phải đảm bảo có mộc treo trên các loại giấy tờ. Việc đóng dấu treo này đặt ra một câu hỏi rằng liệu việc đóng dấu treo này có giá trị về mặt pháp lý hay không. Có người cho rằng khi đóng mộc treo giấy tờ sẽ đương nhiên co giá trị pháp lý. Ngược lại có người lại cho rằng mộc treo thật chất không có giá trị pháp lý gì. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì dấu treo có giá trị pháp lý không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc dấu treo có giá trị pháp lý không?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Con dấu treo là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định như sau:
– Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước.
– Con dấu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi.
Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng con dấu treo?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
– Làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả.
– Mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu.
– Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng.
– Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung mẫu con dấu đã đăng ký.
– Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
– Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp con dấu; sử dụng con dấu của Cơ quan, tổ chức khác để hoạt động.
– Chiếm giữ trái phép, chiếm đoạt con dấu.
– Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu.
– Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
– Đóng dấu lên chữ ký của người không có thẩm quyền.
– Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
– Lợi dụng nhiệm vụ được giao trong quá trình giải quyết thủ tục về con dấu để sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được sử dụng con dấu treo tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện sử dụng con dấu như sau:
– Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được phép sử dụng con dấu trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng.
– Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có chức năng cấp văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ có dán ảnh hoặc niêm phong tài liệu theo quy định của pháp luật thì được phép sử dụng dấu nổi, dấu thu nhỏ hoặc dấu xi.
– Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng một con dấu theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp cần thiết phải sử dụng thêm con dấu như con dấu đã cấp (dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi), thực hiện theo quy định sau đây:
- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng thêm dấu ướt phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền;
- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước tự quyết định việc sử dụng thêm dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi;
- Tổ chức kinh tế tự quyết định việc sử dụng thêm con dấu.
Hướng dẫn về việc sử dụng con dấu treo như thế nào?
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về việc sử dụng con dấu như sau:
Sử dụng con dấu:
- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
- Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
- Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.
- Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.
- Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.
Dấu treo có giá trị pháp lý không?
Theo quy định tại khoản c, d khoản 1 Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định ta thấy được, dấu treo chỉ được sử dụng một trong hai trường hợp:
- Đánh dấu phụ lục kèm theo;
- Lưu hành hồ sơ nội bộ;
Mục đích của việc sử dụng cả hai trường hợp này đều không mang tính có giá trị pháp lý mà chỉ mang tính chất xác nhận nội bộ tính chính xác của loại giấy tờ đã không bị làm giả hay sao chép mà nó có tính thống nhất, hợp ý với người tạo ra loại giấy tờ đó
Mời bạn xem thêm
- Quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2023
- Giá thầu đất nông nghiệp theo quy định mới 2023
- Đất đấu thầu của xã được quy định thế nào?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Dấu treo có giá trị pháp lý không?″. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như soạn thảo mẫu đơn sang tên sổ đỏ. Cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật thì đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức theo quy định của pháp luật.
– Đăng ký lại mẫu con dấu do con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng, thay đổi chất liệu hoặc cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có sự thay đổi về tổ chức, đổi tên;
– Có quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động, kết thúc nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;
– Có quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, giấy đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;
– Con dấu bị mất được tìm thấy sau khi đã bị hủy giá trị sử dụng con dấu;
– Có quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;
– Các trường hợp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 6 Nghị định này.
– Văn bản đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu, trong đó nêu rõ lý do và có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan có thẩm quyền;
– Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu được cấp trước đó.