Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về đất trồng rừng đặc dụng được chuyển đổi từ đất trồng lúa có thời hạn sử dụng là bao lâu? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Như chúng ta đã biết trong một số trường hợp nhất định; người dân sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất đối với một số loại đất nhất định. Nhưng khi chuyển mục đích sử dụng đất điều mà người dân quan tâm nhất đó chính là thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ là bao lâu. Ví dụ như trường hợp đất trồng rừng đặc dụng được chuyển đổi từ đất trồng lúa có thời hạn sử dụng là bao lâu? được quy định như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về đất trồng rừng đặc dụng được chuyển đổi từ đất trồng lúa có thời hạn sử dụng là bao lâu? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Lâm Nghiệp 2017
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
Rừng đặc dụng là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Lâm Nghiệp 2017 quy định về rừng đặc dụng như sau:
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
- Vườn quốc gia;
- Khu dự trữ thiên nhiên;
- Khu bảo tồn loài – sinh cảnh;
- Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.
Phân loại đất như thế nào tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất đai, người ta đã phân loại đất thành các dạng như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính; và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt; chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập; nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống; và đất trồng hoa, cây cảnh.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học; công nghệ; ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa; cảng hàng hải; hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ; và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Như vậy, đất trồng rừng đặc dụng là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Đất trồng rừng đặc dụng được chuyển đổi từ đất trồng lúa có thời hạn sử dụng là bao lâu?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp. Theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định: Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
Theo những quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi đất trồng rừng đặc dụng được chuyển đổi từ đất trồng lúa có thời hạn sử dụng là bao lâu? Câu trả lời cho câu hỏi đất trồng rừng đặc dụng được chuyển đổi từ đất trồng lúa có thời hạn sử dụng là bao lâu như sau: Sau khi chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất tròng lúa thì thời hạn sử dụng đất sẽ được tính theo thời hạn sử dụng đất trồng lúa. Thời hạn sử dụng đất trồng lúa theo quy định trên là 50 năm.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP; khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013, cá nhân và hộ gia đình khi đất trồng lúa hết thời hạn sử dụng là 50 năm thì vẫn tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn nêu trên mà không cần bắt buộc phải làm thủ tục liên quan đến việc điều chỉnh nội dung thời hạn sử dụng đất. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu xác định lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP.
Mong rằng thông qua câu trả lời trên đã giúp bạn biết được câu trả lời cho câu hỏi đất trồng rừng đặc dụng được chuyển đổi từ đất trồng lúa có thời hạn sử dụng là bao lâu.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đất trồng rừng đặc dụng được chuyển đổi từ đất trồng lúa có thời hạn sử dụng là bao lâu?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
…
Bên cạnh đó tại Điểm h Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
+ Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
…
Theo đó Khoản 2 Điều này cũng quy định việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì đất trồng lúa của nhà bạn thuộc trường hợp đất trồng cây hằng năm nếu không được sử dụng trong thời hạn 01 năm thì sẽ bị lấy lại đất. Việc thu hồi đất sẽ căn cứ vào văn bản hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm về việc tự ý đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm; ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi đất trồng lúa trồng cây lâu năm có bị phạt hay không. Câu trả lời cho câu hỏi đất trồng lúa trồng cây lâu năm có bị phạt hay không được quy định như sau: Tuỳ vào tính chất và mức độ vi phạm mà hành vi chuyển đổi đất trồng lúa trồng cây lâu năm có thể bị phạt từ 2.000.000 – 50.000.000 đồng.
Theo điều 191 Luật Đất đai năm 2013; quy định 04 nhóm trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (cấm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho). Cụ thể:
– Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân. Trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo đó, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp (người được hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội); thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa.
Lưu ý: Luật Đất đai không cấm thừa kế đất trồng lúa dù không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, giáo viên không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa; vì không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Ngoài giáo viên thì cán bộ, công chức, viên chức khác cũng không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa vì là người hưởng lương thường xuyên.
Khi cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp gửi đơn đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sẽ xác nhận là không đủ điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nên không thể thực hiện thủ tục sang tên.