Hiện nay với nhu cầu ngày càng lớn của thị trường, diện tích trồng cây lâu năm đang ngày một tăng cao. Cây lâu năm hiện đang đóng vai trò là nguồn thu nhập chính của nhiều hộ dân đầu tư vào các loại cây trông lâu năm. Bởi vậy mà các vấn đề pháp lý về đất trồng cây lâu năm đang được rất nhiều người dân quan tâm. Vậy ” đất trồng cây lâu năm có bị thu hồi không”?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, hiện nay ba mẹ tôi đang trồng cây lâu năm trên một mảnh đất rộng 50ha. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bố mẹ tôi có ghi là hạn sử dụng của mảnh đất này là đến ngày 30/12/2022. Luật sư cho tôi hỏi là đất trồng cây lâu năm khi hết hạn sử dụng thì có bị thu hồi không ạ?.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Đất trồng cây lâu năm là gì?
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Căn cứ vào phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai thì đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, gồm:
– Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa…
– Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài…
– Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm…
– Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng,…); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm.
Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thời hạn sử dụng đất chia thành hai loại đất sử dụng có thời hạn và đất sử dụng không có thời hạn. Loại trừ các trường hợp đất sử dụng không có thời hạn thì thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm là có thời hạn. Thời gian sử dụng đất sẽ được ghi tại trang thứ hai của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
Sau khi đất đã hết hạn sử dụng thì có ba trường hợp có thể xảy ra:
– Nhà nước tiến hành thu hồi đất từ người dân và tiến hành bồi thường cây trồng có trên mảnh đất nếu có. Sau khi đã thu hồi hoàn toàn đất từ người dân, Nhà nước có thể xem xét và chuyển quyền sử dụng đất này cho người khác.
– Nhà nước tiến hành gia hạn thời gian sử dụng đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đã cấp từ trước cho người dân. Khi người dân đang tiến hành sản xuất, trồng trọt trên mảnh đất thì có thể được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định nới rộng tại Điều 210 Luật Đất đai 2013 mà không cần làm thủ tục hành chính.
Trong trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết thì người dân cần thực hiện nộp hồ sơ mới để xác nhận lại thời hạn sử dụng đất theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng đất mới sẽ được thể hiện trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính sở tại.
– Công dân chủ động tiến hành thủ tục thuê đất để được tiếp tục sử dụng mảnh đát đất trồng cây lâu năm nói trên. Trong trường hợp người dân muốn thuê đất trồng cây lâu năm thì cần nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện theo đúng quy định.
Như vậy, nếu sau khi hết thời gian giao đất nhưng lại có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét tiếp tục giao đất nhưng không quá thời hạn cho phép.
Đất trồng cây lâu năm có bị thu hồi không
Luật Đất đai hiện hành quy định các trường hợp bị thu hồi đất bao gồm:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục).
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, nếu nằm trong những trường hợp được nêu trên thì đất trồng cây lâu năm có thể bị thu hồi. Trong trường hợp người sử dụng đất muốn tiếp tục sử dụng nhưng lo ngại về khả năng bị thu hồi thì phải xem bản đồ quy hoạch ở địa phương mình để xác định thửa đất có nằm trong diện bị thu hồi hay không.
Về nguyên tắc, Nhà nước sẽ thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn. Đối với đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp nên khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn không quá 50 năm nếu đất có nguồn gốc là Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Để được tiếp tục sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Trong trường hợp này, hộ gia đình, cá nhân không phải đóng tiền sử dụng đất.
Trường hợp đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thì sẽ được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất khi thực hiện thủ tục gia hạn. Khi đó, hộ gia đình, cá nhân phải đóng tiền thuê đất theo quy định mới được cho phép gia hạn.
Hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm có cần gia hạn không?
Tuỳ từng trường hợp đất trồng cây lâu năm có thể có trường hợp cần gia hạn và cũng có những trường hợp không cần gia hạn:
Trường hợp cần gia hạn
Thuộc các trường hợp dưới đây thì người sử dụng cần phải làm thủ tục gia hạn đất:
– Tổ chức để sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hay làm muốiTổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng nhằm mục đích trong thương mại, dịch vụ, sử dụng làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc tổ chức để tiến hành thực hiện các dự án đầu tư
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Trường hợp không cần gia hạn đất trồng cây lâu năm
Đối với các trường hợp dưới đây sẽ không cần thực hiện thủ tục gia hạn đất:
– Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất này được Nhà nước giao cho, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, nếu hết thời hạn sử dụng đất thì không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn được quy định tại Khoản 1 Điều 126, Khoản 3 Điều 210 trong Luật Đất đai năm 2013.
– Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, điểm b Khoản 3, và Khoản 4, Khoản 5 Điều 129 của Luật này thì thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đối với hộ gia đình hoặc các cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nhu cầu sử dụng tiếp thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản trên.
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp có hoạt động sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, được công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu người sử dụng có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng thời hạn được quy định tại Khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013.
Do vậy, những trường hợp không cần gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ” Đất trồng cây lâu năm có bị thu hồi không“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến quy định về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền; Đăng ký bảo vệ thương hiệu; mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất; mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Xin trích lục hồ sơ đất đai; lấy giấy chứng nhận độc thân; Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Vợ ủy quyền cho chồng bán đất được không?
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa
- Số hộ chiếu có bị thay đổi khi cấp lại không
Câu hỏi thường gặp
Đất trồng cây lâu năm vẫn được tính là nhóm đất nông nghiệp và không được sử dụng theo mục đích ở, định cư lâu dài. Nếu muốn xin phép xây nhà trên đất trồng cây lâu năm thì bạn cần thực hiện thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng từ trước. Trường hợp ngoại lệ được phép xây nhà mà không cần chuyển đổi mục đích sử dụng là trường hợp xây nhà vườn sinh thái hoặc trang trại cho mục đích trồng trọt.
Để được phép xây nhà ở thì hộ gia đình, cá nhân phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như sau:
* Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin phép theo Mẫu số 01.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Trình tự thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Lưu ý: Trong giai đoạn này cơ quan thuế sẽ gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, khi nhận được thông báo hộ gia đình, cá nhân nộp tiền theo thời hạn và số tiền trên thông báo (cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng được hướng dẫn ở mục sau).
Bước 4. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, lễ, tết, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Một trong những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đang trong thời hạn sử dụng đất nên đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng thì không được mua bán.